Mục lục bài viết
1. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
Nội dung điều 116, Bộ luật hình sự cụ thể như sau:
Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội xâm phạm quyền khiếu nại tố cáo, một trong những quyền tự do của con người, quyền tự do dân chủ của công dân đã được Hiến pháp và pháp luật quy định.
+ Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan của tội này được quy định có thể là các dạng hành vi sau:
- Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lí người bị khiếu nại, tố cáo: Đây là trường họp cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lí người bị khiếu nại, tố cáo bằng các thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bằng thủ đoạn khác như dọa sẽ công bố bí mật đời tư mà người này muốn giữ kín để uy hiếp tinh thần họ...
- Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành
Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- (Phạm tội) có tổ chức;
- (Phạm tội để) trả thù người khiếu nại, tố cáo;
- (Phạm tội có sự) lợi dụng chức vụ, quyền hạn (đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1);
- (Phạm tội) dẫn đến biểu tình; hoặc
- (Phạm tội) làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.
Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua điện thoại gọi: 1900.6162
2. Phân tích các yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
Điều 30, Hiến pháp năm 2013 quy định:
1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Đối với người xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là những người được giao những thẩm quyền, nhiệm vụ nhất định trong cơ quan Nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội đã lợi dụng thẩm quyền, nhiệm vụ của mình để cản trở việc khiếu nại như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực không cho công dân gửi đơn, không nhận đơn; buộc người gửi đơn rút lại đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tuy nhận đơn nhưng không chỉ đạo giải quyết những nội dung đơn nêu ra. Các hành vi sau cũng được coi là vi phạm pháp luật: hủy đơn, dìm đơn, tiêu hủy các tài liệu chứng cứ của đương sự, tiết lộ công việc điều tra gây khó khăn cho việc xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo... hoặc đối tượng bị khiếu nại, tố cáo đã được làm rõ nhưng không xử lý kỷ luật người này.
Cố ý không chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại là hành vi không chấp hành quyết định của các cơ quan có thẩm quyền xét khiếu nại, tố cáo gồm cơ quan thanh tra, cơ quan bảo vệ pháp luật như Công an, Viện kiểm sát, Tòa án, chính quyền các cấp gây hậu quả thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo. Thiệt hại có thể là vật chất, tinh thần hoặc danh dự, tự do, sức khỏe... Hành vi của người phạm tội có thể là không chịu trả tự do cho người bị bắt giữ, giam oan sai, không cho người bị sa thải trở lại làm việc, không khôi phục Đảng tịch cho người khiếu kiện bị khai trừ Đảng không đúng quy định.
Hành vi trả thù người khiếu nại, tố cáo thường được thực hiện bằng các hình thức khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người phạm tội và nạn nhân, chức năng, quyền hạn của người phạm tội... nhằm gây những thiệt hại về vật chất, thể chất, tinh thần hoặc những quyền lợi khác đối với người có đơn khiếu nại, tố cáo như sa thải khỏi cơ quan, không cho tăng lương theo quy định, khai trừ ra khỏi Đảng...
Nếu hành vi trả thù người khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại về sức khỏe của họ mà tỷ lệ tổn hại từ 11% trở lên thì người phạm tội còn bị truy tố về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Bộ luật Hình sự.
Trường hợp người phạm tội nhận tiền, đồ vật hoặc lợi ích vật chất để cản trở việc khiếu kiện thì còn bị truy tố về tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự.
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:Luật sư tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực hình sự
3. Tố cáo hành vi giao cấu với trẻ em có được không ?
Luật sư tư vấn:
Trách nhiệm hình sự của tội giao cấu với trẻ em:
Căn cứ theo điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cấu thành tội phạm:
- Chủ thể:người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật hình sự năm 2015.
- Khách thể: là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Đối tượng tác động của tội phạm là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Mặt Khách quan: Đây là hành vi giao cấu có sự đồng ý, chấp nhận của nạn nhân mặc dù người phạm tội không có bất kỳ thủ đoạn nào ép buộc, khống chế.
Trường hợp chủ thể dùng tiền hoặc tài sản trao đổi lấy việc giao cấu thuận tình với nạn nhân thì không cấu thành tội này.
- Mặt Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
Cấu thành tội phạm tội hiếp dâm
Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Chủ thể: người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định pháp luật hình sự năm 2015.
- Khách thể: xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
- Mặt khách quan: có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân
- Mặt chủ quan: lỗi có ý trực tiếp.
4. Tố cáo việc chiếm đoạt tài sản như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì có thể xác định người đàn ông kia có dấu hiệu có tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Để xác định được khung hình phạt cụ thể cho người đàn ông này, bạn cần phải có chứng cứ chứng minh như việc giao tài sản, tin nhắn thỏa thuận giữa 2 người, hợp đồng vận chuyển tài sản như nhân chứng ( chẳng hạn như người bên dịch vụ vận chuyển, hàng xóm chứng kiến việc giao đồ, vận chuyển đồ ). Đơn tố cáo bạn cần gửi đến cơ quan công an nơi người này cư trú, nếu không biết chính xác nơi cư trú của người này thì bạn có thể gửi đơn trình báo đến cơ quan công an nơi bạn cư trú.
Mẫu đơn tố cáo bạn có thể tham khảo theo mẫu sau đây:
>> Tải ngay: Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa đảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày …..tháng……..năm 20…
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của …………………..)
Kính gửi: CÔNG AN QUẬN/ HUYỆN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN/ HUYỆN
Họ và tên tôi: …………………………… Sinh ngày:……
Chứng minh nhân dân số: ………………………
Ngày cấp: …./…../20……. Nơi cấp: Công an tỉnh………….
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………
Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Anh: …………………………...Sinh ngày:……………………..
Chứng minh nhân dân số: ………………………….
Ngày cấp:………………………………………Nơi cấp: …………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………
Vì anh ……………….. đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là ………... Sự việc cụ thể như sau:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ... đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, anh ... đã chiếm đoạt …………….triệu đồng của tôi.
Tôi cho rằng hành vi của anh ………………. có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” - qui định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015( sửa đổi bổ sung năm 2017) .
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh ………………….. Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
- Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh ……………….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Buộc anh ………………….. phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Người tố cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Tố cáo hành vi bạo lực gia đình ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời:
Câu hỏi thứ nhất: "Tôi muốn biết hiện trạng như vậy tôi có đủ cơ sở để kiện anh trai tôi hay chưa? Nếu kiện tôi nên kiện anh tôi về tội đe dọa hay đánh người? căn cứ theo luật nào?"
Theo những thông tin bạn đã cung cấp thì bạn hoàn toàn có thể kiện anh bạn về tội đe dọa cũng như tội xâm hại tính mạng , sức khỏe của người khác. Tuy nhiên tùy mức độ thiệt hại cũng như tính chất nguy hiểm của hành vi mà anh bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm khác nhau, cụ thể là:
Trường hợp 1: anh bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu việc đe dọa giết người khiến cho người đó lo sợ hoặc việc gây thương tích đủ yếu tố cấu thành tội phạm:
Căn cứ vào Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Trường hợp 2: anh bạn chịu hình thức xử phạt vi phạm hành chính nếu không đủ yếu cấu thành tội phạm.
Tại Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
"Điều 5.Vi phạm quy định về trật tự công cộng
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác"
Nếu hành vi của anh trai bạn chưa đủ cấu thành tội phạm hình sự thì bạn chỉ có thể kiện anh bạn vì tội xâm hại đến sức khỏe người khác theo quy định pháp luật nêu trên.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi vào giờ hành chính ở địa chỉ trụ sở Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài 1900.6162.
6. Tố cáo nặc danh xử lý thế nào ?
.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong thực tế, các cơ quan nhà nước nhận được khá nhiều loại đơn tố cáo (TC) không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người TC. Trong số đó có rất nhiều đơn TC có nội dung, thông tin rất chính xác, đưa ra những bằng chứng cụ thể để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý. Ngược lại, cũng có nhiều đơn TC nội dung không rõ ràng, cụ thể, không có căn cứ, gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước trong việc xem xét, giải quyết.
Việc người TC không ghi rõ họ, tên, địa chỉ của mình có nhiều lý do. Có người do động cơ đúng đắn muốn báo cho các cơ quan về những hành vi vi phạm pháp luật để Nhà nước có biện pháp xử lý nhưng lại lo sợ bị trù dập, trả thù nên đã giấu họ, tên, địa chỉ của mình. Đây cũng là điều thực tế đang đặt ra, mặc dù Luật tố cáo năm 2018 đã nêu rõ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền phải bảo đảm an toàn cho người TC, nhưng không phải lúc nào sự bảo đảm đó cũng được thực hiện có hiệu quả.
Thực tế có không ít trường hợp người TC trung thực bị trả thù, trù dập. Chính vì vậy, nhiều người TC đã không dám ghi rõ họ, tên, địa chỉ để tránh hậu quả xấu có thể xảy ra với mình. Trái lại, cũng có trường hợp người TC vì động cơ không lành mạnh muốn làm hại uy tín, danh dự của người khác hoặc cố tình gây mất đoàn kết nội bộ mà bịa đặt, vu khống. Để tránh phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, họ đã không ghi rõ họ tên, địa chỉ.
Như vậy, các cơ quan nhà nước cần xem xét, xử lý thận trọng đối với những đơn thư không rõ họ tên, địa chỉ, đặc biệt là phải căn cứ vào nội dung đơn và những bằng chứng được người TC đưa ra để quyết định có tiến hành thẩm tra xác minh hay không.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê