1. Chủ tịch UBND thị trấn có nhiệm vụ gì trong việc bảo vệ môi trường?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, do Hội đồng nhân dân thị trấn bầu ra, đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo và điều hành các hoạt động của Ủy ban nhân dân thị trấn, cùng với đó là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Dưới đây là chi tiết về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn theo quy định tại Điều 71 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 36 của Luật:

Chủ tịch có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Điều này bao gồm việc tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị trấn.

- Phối hợp quy hoạch phát triển hạ tầng và các lĩnh vực khác:

Chủ tịch hợp tác với các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền để thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn.

- Quản lý dân cư và các nhiệm vụ khác:

Chủ tịch có nhiệm vụ quản lý dân cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật, bao gồm các biện pháp liên quan đến quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, quan liêu, tham nhũng và các biện pháp quản lý dân cư khác.

- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn lực:

Chủ tịch quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật:

Chủ tịch có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật và tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

- Uỷ quyền và ủy quyền cho Phó Chủ tịch:

Chủ tịch có quyền ủy quyền cho Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của mình, và có nhiệm vụ thực hiện các công việc do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp và ủy quyền.

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai:

Chủ tịch có quyền chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ; cũng như áp dụng các biện pháp giải quyết công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn có vai trò lãnh đạo quan trọng, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật để phục vụ cho sự phát triển và quản lý hiệu quả của thị trấn.

 

2. Trách nhiệm của Chủ tịch ủy ban nhân dân thị trấn tiếp nhận đăng ký môi trường

Theo quy định tại khoản 7 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Điều 23 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm như sau:

- Tiếp nhận đăng ký môi trường:

Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký môi trường từ chủ dự án đầu tư hoặc cơ sở. Việc tiếp nhận có thể được thực hiện thông qua các hình thức nhận trực tiếp tại văn phòng, qua đường bưu điện hoặc nhận bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

- Kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật:

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức và cá nhân đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc kiểm tra tính đúng đắn, đầy đủ và hợp pháp của các thông tin được đăng ký.

- Hướng dẫn và giải quyết kiến nghị:

Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn và giải quyết các kiến nghị về bảo vệ môi trường đối với nội dung đã được tổ chức và cá nhân đăng ký môi trường. Các kiến nghị có thể liên quan đến việc cải thiện quy trình, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường.

- Cập nhật dữ liệu vào hệ thống thông tin:

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. Điều này nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và khả dụng của thông tin, giúp quản lý môi trường hiệu quả và theo dõi sự tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường.

Những trách nhiệm trên đồng thời giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý môi trường một cách đồng bộ, minh bạch và có hiệu quả trong địa phương.

 

3. Cơ cấu tổ chức của UBND thị trấn

Căn cứ vào Điều 69 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (đã được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019), quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn như sau:

- Thành phần:

+ Chủ tịch: Là người đứng đầu Ủy ban nhân dân thị trấn, có trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân thị trấn.

+ Phó Chủ tịch: Số lượng không quá hai ở thị trấn loại I và loại II; thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch. Chức vụ này giúp hỗ trợ Chủ tịch trong việc quản lý và thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thị trấn.

+ Ủy viên phụ trách quân sự: Có trách nhiệm chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quân sự trong địa bàn thị trấn.

+ Ủy viên phụ trách công an: Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công an trong địa bàn thị trấn.

- Số lượng Phó Chủ tịch:

+ Ủy ban nhân dân thị trấn loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch.

+ Thị trấn loại III chỉ có một Phó Chủ tịch.

Như vậy, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn tuân theo quy định tại Điều 69 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm của từng thành viên trong Ủy ban nhân dân thị trấn.

 

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị trấn 

Căn cứ vào Điều 70 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị trấn được quy định như sau:

- Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định:

Ủy ban nhân dân thị trấn có trách nhiệm xây dựng và trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, đặc biệt là các vấn đề được quy định. Điều này đảm bảo quyền tự chủ và quản lý của cấp quản lý địa phương.

- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương:

Ủy ban nhân dân thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc lập kế hoạch ngân sách, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội trong địa phương thị trấn.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền:

Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được ủy quyền từ cơ quan nhà nước cấp trên. Điều này bao gồm việc thực hiện các quy định, chính sách của cấp trên, và triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền từ cơ quan có thẩm quyền.

Dựa vào các quy định của Điều 68 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019), nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn được mô tả như sau:

- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn:

Hội đồng nhân dân thị trấn có thẩm quyền ban hành nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Điều này bao gồm việc đưa ra quyết định, hướng dẫn về các vấn đề quan trọng trong quản lý và phát triển của thị trấn.

- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn:

Hội đồng nhân dân thị trấn thực hiện việc thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thị trấn. Điều này bao gồm việc quyết định các mục tiêu, chính sách, và kế hoạch cụ thể để định hình sự phát triển của thị trấn trong thời gian tới.

- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn:

Hội đồng nhân dân thị trấn có thẩm quyền quyết định về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách thị trấn, và phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Điều này đảm bảo sự minh bạch và quản lý hiệu quả về tài chính của thị trấn.

- Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật:

Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc xác định ưu tiên, chiến lược và kế hoạch về đầu tư phát triển của thị trấn.

Tóm lại, Ủy ban nhân dân thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng liên quan đến quản lý và phát triển của thị trấn theo các quy định của Điều 68 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Ủy ban nhân dân là gì? Chức năng, vị trí của Ủy ban nhân dân?

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.