1. Chưa nhận được tiền bảo hiểm thai sản thì làm thế nào ?

Xin chào luật sư! Tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn: Tôi sinh em bé được hơn 5 tháng nhưng đến nay bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới vẫn chưa làm thủ tục chi trả tiền cho tôi, công ty có hỏi thì bảo hiểm thành phố Đồng Hới trả lời đơn vị mới tham gia đóng bảo hiểm dưới 1 năm phải đi kiểm tra, nhưng tới nay tôi sinh được 5 tháng rồi, chuẩn bị đi làm lại nhưng vẫn chưa có tiền bảo hiểm.
Vậy tôi phải làm sao và như thế bảo hiểm xã hội có sai luật không ?

Tôi xin chân thành cám ơn!

Chưa nhận được tiền bảo hiểm thai sản thì làm thế nào ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.6162

Luật sư phân tích:

Trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định cụ thể điều kiện được hưởng chế độ thai sản: “Lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”. Như vậy, trước hết, bạn phải xác định xem mình có đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản hay không?!

Trong trường hợp bạn không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản (tức là đóng BHXH không đủ 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh) thì cơ quan BHXH không chi trả bảo hiểm thai sản cho bạn là đúng!

Trong trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định, công ty bạn sẽ làm thủ tục hưởng chế độ thai sản cho công bạn, Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Như vậy theo quy định thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ công ty sẽ phải chi trả chế độ thai sản cho bạn. Hơn nữa theo quy định của Công văn 1741/LĐTBXH-BHXH V/v giải quyết vướng mắc trong thực hiện chế độ ốm đau, thai sản thì có quy định như sau:

"Trả lời Công văn số 1552/BHXH-CSXH ngày 08/5/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị cho ý kiến về việc giải quyết vướng mắc trong thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động, sau đó người sử dụng lao động thực hiện quyết toán với tổ chức bảo hiểm xã hội (quyết toán hàng quý hoặc sớm hơn đối với số trường hợp số tiền chi trả chế độ cho người lao động vượt nhiều so với số tiền được giữ lại trong quý). Đối với các đơn vị chưa được quyết toán do đơn vị còn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, nay đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện quyết toán chi trả chế độ ốm đau, thai sản theo quy định".

Như vậy nếu quá thời hạn quy định mà công ty không thanh toán chế độ bảo hiểm chưa bạn thì bạn có thể khiếu nại với công ty để được giải quyết.

Trân trọng./.

2. Nghỉ việc tại công ty có được hưởng chế độ thai sản không ?

Thưa luật sư, Tôi làm việc cho công ty P và được đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 1/2019 đến hết tháng 7/2019. Do việc gia đình, tháng 8/2019 tôi bắt đầu nghỉ việc tại công ty, và vẫn duy trì đóng BHYT tại công ty cho đến hết tháng 12/2019. Tôi có thai và dự sinh trong tháng 4/2020. Xin luật sư tư vấn giúp tôi, tôi có được hưởng chế độ sau thai sản không?
Cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ thai sản, gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

Do thời điểm bạn sinh là tháng 4/2020 cho nên Luật áp dụng là Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực vào ngày 1/1/2016.

Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.".

Theo thông tin bạn cung cấp thì thời điểm bạn dự sinh là tháng 4/2020. Khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 4/2019 đến tháng 4/2020. Trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm từ tháng 4 đến tháng 12/2019. Như vậy là có 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con ?

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc ?

Chào luật sư, cho em hỏi: Em tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016 đến tháng 9/2018. Đầu tháng 10/2018 em xin nghỉ việc khi đang có thai 5 tháng. Dự sinh vào tháng 2/2019. Trong thời gian nghỉ việc em không đóng bảo hiểm xã hội nữa. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì thủ tục gồm những gì?
Xin luật sư trả lời giúp em! Em xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Do bạn cung cấp bạn dự sinh vào tháng 02/2019 nên chúng tôi sẽ căn cứ vào quy định của Luật BHXH năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 để tư vấn cho bạn như sau:

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 nêu trên, lao động nữ khi sinh con để được hưởng chế độ thai sản thì phải tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 02/2018 đến tháng 01/2019. Trong khoảng thời gian này, bạn có các tháng tham gia BHXH như sau: tháng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 năm 2015. Bạn có 8 tháng tham gia BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do đó, bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH năm 2014.

Về thủ tục hưởng chế độ thai sản:

"Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập".

Trường hợp bạn đã chấm dứt HĐLĐ thì bạn phải trực tiếp làm việc với cơ quan BHXH để thực hiện thủ tục.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Người lao động có được nghỉ khám thai sản định kì 5 ngày trong thai kì không ?

4. Cùng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thai sản được không ?

Chào luật Minh Khuê. Tôi có thắc mắc mong được giải đáp Tôi đang mang thai và nghỉ việc chờ sinh. Vậy cho tôi hỏi thêm với trường hợp của tôi thì trong thời gian nghỉ việc chờ sinh tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không và những thủ tục cần có là gì ?
Xin cảm ơn!

Cùng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thai sản được không ?

Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ thai sản cho lao động nữ, gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật Việc làm năm 2013, điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp gồm có:

- Một là, người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Được coi là đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi:

"2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồnglao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị".

- Hai là, lý do chấm dứt HĐLĐ. NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu việc chấm dứt HĐLĐ rơi vào 1 trong 2 trường hợp sau quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Việc Làm:

"1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng".

- Ba là, điều kiện về thời gian tham gia BHTN. Khoản 2 Điều 49 quy định như sau:

"2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này".

- Bốn là, điều kiện về đăng ký thất nghiệp. Khoản 3 Điều 49 quy định như sau:

"3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này".

- Năm là, điều kiện về chưa tìm được việc làm. Khoản 4 Điều 49 quy định như sau:

"4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết".

-> Như vậy, điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp không đặt ra vấn đề NLĐ đang hưởng chế độ thai sản thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, nếu như bạn đáp ứng được cả 5 điều kiện trên thì bạn vẫn có thể vừa được hưởng chế độ thai sản vừa được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đây là 2 quyền lợi độc lập của NLĐ.

Những điều cần lưu ý: Việc bạn được hưởng chế độ thai sản không ảnh hưởng gì đến việc bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn đáp ứng đủ cả 5 điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn hoàn toàn có thể cùng một lúc hưởng 2 chế độ này.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn việc trách nhiệm của công ty khi giữ hộ sổ bảo hiểm xã hội?

5. Nghỉ việc 1 năm mới sinh con có được hưởng thai sản ?

Kính thưa luật sư! Em có một câu hỏi mong luật sư giải đáp giúp em ạ! Em đóng bảo hiểm từ tháng 01/2016 đến nay là tháng 07/2018. Nếu như giờ em nghỉ việc 1 năm sau em mới sinh con thì lúc đó em có được hưởng chế độ thai sản không ?
Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì khoảng tháng 7/2019 bạn mới sinh con. Như vậy, Luật áp dụng trong trường hợp này là Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực vào ngày 1/1/2016.

Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.".

Tháng 7/2019 bạn sinh con tức là khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 7/2016 đến tháng 7/2018. Trong khoảng thời gian này bạn không đủ 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội cho nên bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.

> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với bảo hiểm xã hội ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật BHXH - Công ty luật Minh Khuê