Mục lục bài viết
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật hành chính chuyên trang www.luatminhkhue.vn
>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
Luật số 60/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT HỘ TỊCH
2. Luật sư tư vấn
Theo quy định của Luật hộ tịch 2014, khi khai sinh cho con, bạn thực hiện theo thủ tục sau tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú) của bạn hoặc vợ bạn:
"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh."
"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh."
Như vậy, khi đi đăng ký khai sinh cho con, vợ chồng bạn cần các giấy tờ: Giấy chứng sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy tờ nhân thân của cha mẹ mà không cần đến việc vợ của bạn đã nhập hộ khẩu vào hộ khẩu gia đình nhà bạn hay chưa. Vì vậy, đảm bảo đủ các giấy tờ trên thì bạn có thể đăng ký khai sinh cho con mình.
Về họ của con thì vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về việc đặt tên cho con. Trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì họ của con được xác định theo tập quán.
Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì họ của con được xác định như sau:
"a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;"
Do đó, việc xác định họ của con không liên quan đến việc vợ bạn đã có hộ khẩu cùng bạn hay không.
Những điều cần lưu ý: Bạn cần phải đăng ký khai sinh cho con trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh theo Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
- Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
+ Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
+ Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.
Khi nào làm giấy khai sinh?
Theo khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh như sau:
- Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử;
- Nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
Ai có trách nhiệm làm giấy khai sinh?
Tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì người có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con là:
- Cha hoặc mẹ của con;
- Trường hợp cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Thời hạn đăng ký khai sinh
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con.
- Trường hợp quá 60 ngày mà không tiến hành thủ tục khai sinh thì có thể CHA, mẹ hoặc người thân thích có trách nhiệm đăng ký có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.
4. Nội dung đăng ký làm khai sinh
Gồm các thông tin cơ bản về cá nhân như sau:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi CƯ TRÚ (Con mang họ cha hay mẹ được xác định theo thỏa thuận);
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
5. Thủ tục bổ sung hộ tịch cho con sau khi kết hôn?
Không phải thực hiện việc đăng ký nhận cha cho con khi đã đăng ký kết hôn
Trường hợp con đã được làm giấy khai sinh nhưng vì chưa đăng ký kết hôn nên không có tên cha. Sau đó, cha và mẹ của con tiến hành đăng ký kết hôn. Lúc này, người cha không cần làm lại giấy khai sinh mà thực hiện thủ tục bổ sung hộ tịch theo Điều 29 Luật Hộ tịch 2014, Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Cụ thể:
- Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký “hộ tịch”.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch.
- Sau khi bổ sung nội dung và ký tên thì phải đóng dấu vào nội dung bổ sung.
- Sau đó, cơ quan đăng ký hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Không đăng ký kết hôn vẫn được làm giấy khai sinh có tên cha?
Con sinh ra có quyền được có họ tên và các thông tin cần thiết khác
- Người cha nộp tờ khai yêu cầu đăng ký nhận cha con tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận. Kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch
- Sau đó, công chức tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Lưu ý: Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con có thể là (Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP):
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.
- Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
6. Tình huống
Câu hỏi: Cho em hỏi về trường hợp của em chút mong luật sư giải đáp, chỉ dẫn cho em ạ. Em lấy chồng và đăng kí kết hôn vào tháng 10/2016, nay là tháng 3/2018 em sắp sinh em bé nhưng vẫn chưa chuyển khẩu theo chồng. Vậy luật sư cho em hỏi là em muốn chuyển khẩu cho con về với khẩu bên nội trong khi e vẫn còn khẩu ở bên ngoại được không ạ? Hay em phải bắt buộc là chuyển khẩu về bên nội theo chồng thì bé mới được chuyển khẩu về nội ạ? Và nếu phải như vậy thì em cần làm những thủ tục gì xin luật sư tư vấn cho em với ạ. Em xin cảm ơn
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Khuê, với vụ việc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại điều 13 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 có nội dung sau:
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy nơi đăng ký thường trú của người con chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.Do đó mà nếu hiện tại bạn và chồng mỗi người đang có địa chỉ cư trú khác nhau thì bạn hoàn toàn có thể lựa chọn đăng ký hộ khẩu thường trú cho con là nơi cư trú của bạn hay nơi cư trú của cha. Không bắt buộc bạn phải thực hiện chuyển địa chỉ thường trú theo địa chỉ của chồng mới được đăng ký cho con theo nơi cư trú của cha.
Đồng thời theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT - BCA hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Giấy khai sinh của trẻ.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú: Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Câu hỏi thứ 2 - Hai sổ hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà?
Kính gửi luật sư tôi có thắc mắc như sau:theo tôi được biết thì luật cư trú 2006 tại điều 25 và 27 thì trong cùng 1 nơi cư trú tôi có thể tách làm sộ hộ khẩu riêng của gia đình tại cùng 1 nơi cư trú có nhiều hộ gia đình cùng sinh sống, nhưng tại địa phương nơi tôi sinh sống thì lại không cho tách làm sổ hộ khẩu riêng và yêu cầu là phải có nhà riêng do tôi đứng tên thì mới được phép tách sổ. vậy yêu cầu đó đúng hay là sai ? nếu không có giấy xác nhận nhà riêng thì tôi có được tách sổ hộ khẩu riêng gia đình mình không ? ngoài bộ luật cư trú năm 2006 ban hành và áp dụng từ tháng 7 năm 2007 thì còn có văn bản nào khác của chính phụ có quy định liên quan đến tách sổ hộ khẩu không ạ ?kính mong luật sư có thể tư vấn cho tôi được rõ ạ.xin trân trọng cảm ơn quý luật sư.
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật cư trú 2006 thì: "Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu".
Trường hợp trong cùng một chỗ ở hợp pháp cũng có thể tách sổ hộ khẩu theo Điều 27 Luật cư trú năm 2006:
"1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".
Như vậy, trong cùng một chỗ ở hợp pháp thì có thể có nhiều sổ hộ khẩu, người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu có nhu cầu thì có thể tách sổ hộ khẩu. Do đó, yêu cầu của địa phương anh là không có căn cứ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Hoặc khách hàng có thể gửi thông tin sử dụng dịch vụ của chúng tôi qua email: lienhe@luatminhkhue.vnvới nội dung email ghi rõ tư vấn pháp luật có trả phí. Hoặc khách hàng có thể tới trực tiếp tại trụ sở chính của công ty luật TNHH Minh Khuê tại địa chỉ: Phòng 2007, Tầng 20, Tòa nhà C2, Vincom Trần Duy Hưng, Đường Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hành chính - Công ty luật Minh Khuê