Mục lục bài viết
1. Đăng ký chuyển đổi tài sản chung thành tài sản riêng của vợ ?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng bạn có đứng tên sở hữu chung một căn nhà, nhưng chồng bạn đã làm thủ tục hợp đồng trao tặng phần sở hữu ngôi nhà đó qua tên bạn ở Phòng Công chứng, và bạn đã tiến hành làm xong thủ tục chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ đứng tên hai vợ chồng chỉ còn đứng tên một mình bạn rồi. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân hai vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung quy định cụ thể tại Điều 38:
"Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này."
Như vậy, bạn và chồng bạn đã thỏa thuận với nhau về việc chồng bạn tặng cho bạn toàn bộ tài sản là căn nhà trong thời kỳ hôn nhân. Hai vợ chồng bạn cũng đã thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, về nguyên tắc, tài sản này sẽ là tài sản riêng của bạn. Trừ trường hợp việc thỏa thuận chia tài sản chung của hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân thuộc các trường hợp dưới đây thì sẽ bị vô hiệu (căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014):
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp, việc chồng bạn tặng cho riêng bạn căn nhà từ tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thành tài sản riêng của mình bạn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, không thuộc các trường hợp bị vô hiệu theo quy định của pháp luật thì căn nhà này sẽ là tài sản riêng của mình bạn. Nếu sau này, nếu vợ chồng bạn có ly hôn thì vẫn là tài sản riêng của mình bạn, chồng bạn không có quyền tranh chấp đối với căn nhà này theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nếu trong trường hợp, chồng bạn muốn tranh chấp giành lại căn nhà hoặc yêu cầu bạn chia cho chồng bạn một phần của căn nhà thì chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản theo quy định. Tuy nhiên, Tòa án chỉ chấp nhận yêu cầu của chồng bạn khi chồng bạn đưa ra được những bằng chứng, căn cứ chứng minh được tài sản này vẫn là tài sản chung của vợ chồng, việc chồng bạn tặng cho riêng bạn căn nhà này là vô hiệu theo quy định của pháp luật. Còn nếu chồng bạn không chứng minh được thì tài sản này sẽ vẫn là tài sản riêng của bạn vì trên các giấy tờ pháp lý đều chứng minh đây là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân sau khi thỏa thuận của hai vợ chồng tặng cho mình bạn đứng tên quyền sở hữu của căn nhà trong thời kỳ hôn nhân như Hợp đồng tặng cho có công chứng trong thời kỳ hôn nhân chồng bạn đồng ý tặng cho riêng bạn, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác (Sổ Hồng) đang đứng tên chỉ một mình bạn..
2. Hướng dẫn thủ tục định đoạt tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ?
Trả lời:
Trong trường hợp nếu cha mẹ bạn đứng tên trên GCNQSDĐ dưới dạng cá nhân hoặc tài sản chung vợ chồng thì cha mẹ bạn có toàn quyền định đoạt tài sản. Vì vậy, khi cha mẹ bạn muốn bán hay chuyển nhượng cho ai phần tài sản này thì không cần phải có sự đồng ý của các con. Ngược lại, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp GCNQSDĐ dưới dạng hộ gia đình thì những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm được cấp GCNQSDĐ thì đều có quyền ngang nhau đối với quyền sử dụng đất này.
3. Tư vấn việc nhập, tách tài sản chung của vợ chồng ?
Luật sư tư vấn luật dân sự về chia tài sản chung, gọi :1900.6162
Trả lời :
Thứ nhất để chồng bạn không bán được đất thì tài sản đó phải là tài sản riêng của bạn. Theo như bạn cho biết thì tài sản của vợ chồng bạn là miếng đất được ông bà ngoại cho vợ chồng, tuy vâỵ vì đây là tài sản mà bố mẹ của bạn cho nên bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận với bố mẹ là chỉ viết giấy cho riêng mình bạn và không nhập miếng đất này vào khối tài sản chung. Theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì :
"1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sốngduy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ."
Như vậy vì miếng đất là tài sản riêng của bạn nên chồng bạn sẽ không được bán theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, nếu ông bà ngoại tuyên bố cho cả hai vợ chồng bạn và bạn đã nhập và coi đó là tài sản chung thì chồng bạn vẫn không thể đơn phương tự định đoạt tài sản chung được bởi lẽ: Theo quy định tại Điều 35 thì "1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình." Như vậy trong trường hợp này vợ chồng bạn phải có thỏa thuận bằng văn bản với sự đồng ý của cả hai thì miếng đất mới được bán.
Như vậy đối với tài sản là bất động sản thì chồng bạn không thể đơn phương tự định đoạt đối với tài sản này nếu tài sản đó không phải là tài sản riêng của anh ta.
4. Tư vấn về việc "ăn trộm" tài sản chung ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong trường hợp trên của bạn có thể xác định, chiếc máy phát chồng bạn mới mua là tài sản thuộc sở hữu của chồng bạn mà không phải tài sản chung vì chồng bạn đã bỏ tiền ra mua nó, do đó, chồng bạn hoàn toàn có quyền định đoạt chiếc máy phát đó, việc lấy chiếc máy phát ra khỏi xe không phải là hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, chồng bạn cũng nên lắp lại chiếc máy cũ để tránh trường hợp xích mích giữa hai bên gây thêm bất hòa trong gia đình.
Mặc dù chiếc xe trên đứng tên bố bạn nhưng bạn và chồng bạn cũng có đóng góp 1/3 số tiền để mua chiếc xe, do đó chiếc xe là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần căn cứ vào mức độ đóng góp của mỗi bên. Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005:
Điều 216. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Theo đó, sau khi bố bạn bán chiếc xe đó đi, số tiền bán chiếc xe được chia theo phần mà vợ chồng bạn và bố bạn đã đóng góp, vợ chồng bạn được hưởng 1/3 số tiền bán xe tương ứng.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.
5. Đòi lại tiền bán đất từ tài sản chung với chồng ?
Luật sư tư vấn Luật dân sự trực tuyến gọi:1900.6162
Trả lời:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Căn cứ theo quy định trên thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của bố mẹ bạn do đó bố mẹ bạn có quyền định đoạt ngang nhau về việc bán tài sản chung này, về việc chia tài sản sẽ do các bên thỏa thuận, như bạn cung cấp bố mẹ bạn thỏa thuận số tiền bán đất sẽ chia đôi, tuy nhiên bố bạn lại lấy hết tiền để chi tiêu, nên đối với trường hợp này, trước tiên gia đình bạn nên thỏa thuận và giải quyết với nhau về mặt tình cảm, trường hợp bố bạn vẫn cố tình không đưa tiền cho mẹ bạn thì mẹ bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa đòi lại tiền bán đất mà mình được hưởng.
Về mẫu đơn khởi kiện bạn có thể tham khảo trên webside luật Minh Khuê.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê