Mục lục bài viết
- 1. Tổ chức công đoàn là gì?
- 2. Doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn không?
- 3. Người lao động có bắt buộc tham gia công đoàn?
- 4. Quy định về việc sử dụng quỹ công đoàn
- 4.1. Kinh phí công đoàn là gì?
- 4.2. Mức đóng kinh phí công đoàn
- 4.3. Sử dụng phí công đoàn
- 5. Một số câu hỏi thường gặp về tổ chức công đoàn
- 5.1 Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là gì?
- 5.2 Tài chính công đoàn được hình thành từ những nguồn thu nào?
- 5.3 Tài sản công đoàn được hình thành từ những nguồn nào?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900 6162
Luật sư tư vấn:
Cơ sở pháp lý căn cứ Luật công đoàn năm 2012; Bộ luật lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành có thể phân tích cụ thể như sau:
1. Tổ chức công đoàn là gì?
Theo quy định tại Điều 1 Luật Công đoàn năm 2012, Công đoàn là:
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 7 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động”.
2. Doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn không?
Thứ nhật, công đoàn là tổ chức đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động
Căn cứ theo Điều 10 Luật công đoàn năm 2012, công đoàn có quyền và trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, cụ thể:
- Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
- Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
- Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.
- Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
- Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.
- Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.
- Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.
- Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.
- Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, Công đoàn được khuyến khích thành lập
Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội do người lao động Việt Nam thành lập trên cơ sở tự nguyện và được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Công đoàn được thành lập tại doanh nghiệp là công đoàn cơ sở, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền và trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu cầu.
Khi công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định pháp luật thì doanh nghiệp phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt động. Công đoàn thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật như: tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, nội quy lao động; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động;…
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tham gia vào công đoàn
Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Tạo điều kiện và hỗ trợ người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
- Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền, vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
- Bảo đảm các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động.
- Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.- Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp
Theo quy định của pháp luật, nghiêm cấm các hành vi sau đối với doanh nghiệp:
- Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
- Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
- Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Trường hợp vi phạm các quy định như nêu trên, tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
3. Người lao động có bắt buộc tham gia công đoàn?
Điều 170 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở như sau:
“1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.
2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.
3. Các tổ chức đại diện người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động”.
Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; Có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở. Khi công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của Luật công đoàn thì người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt động.
Người sử dụng lao động không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn; Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn; Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Theo đó, tham gia công đoàn là quyền của người lao động kể cả đối với công đoàn (có trách nhiệm vận động người lao động tham gia) và người sử dụng lao động đều không được ép buộc người lao động.
>> Xem thêm: Không đóng bảo hiểm xã hội có được tham gia công đoàn không?
4. Quy định về việc sử dụng quỹ công đoàn
4.1. Kinh phí công đoàn là gì?
Thông qua quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 thì kinh phí công đoàn (hay còn được hiểu là quỹ công đoàn) được hiểu là một khoản tài chính công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động (không phân biệt đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở).
4.2. Mức đóng kinh phí công đoàn
Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP năm 2013 quy định mức đóng như sau:
Mức đóng = 2% x quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
Trong đó: Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP năm 2013, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.
4.3. Sử dụng phí công đoàn
Theo quy định tại Điều 21 Quyết định 1908/QĐ–TLĐ năm 2016 kinh phí công đoàn được sử dụng như sau:
Thứ nhất, Công đoàn cơ sở được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Thứ hai, tiến hành nộp lên công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở được phân cấp thu kinh phí công đoàn.
Công đoàn cơ sở được phân cấp thu sẽ nộp lên công đoàn cấp trên (cấp được phân cấp quản lý tài chính công đoàn) tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trong năm nộp theo dự toán, khi có quyết toán nộp theo số thu quyết toán.
Thứ ba, cấp cho công đoàn cơ sở không được phân cấp thu kinh phí công đoàn.
Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng có trách nhiệm cấp cho công đoàn cơ sở (đơn vị nộp kinh phí công đoàn) trong vòng 05 ngày làm việc.
Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở: Công đoàn cấp trên được phân cấp thu, khi nhận được kinh phí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trong tổng số thu theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn để chi cho hoạt động tuyên truyền, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo vệ, chăm lo cho người lao động tại các đơn vị này. Cuối năm số kinh phí sử dụng cho các hoạt động trên chưa hết phải quản lý, theo dõi và trả lại cho công đoàn cơ sở khi đơn vị đó thành lập tổ chức công đoàn; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở đã phá sản, giải thể thì số thu được ghi tăng nguồn thu tài chính công đoàn tại cấp trên cơ sở được phân cấp thu.
5. Một số câu hỏi thường gặp về tổ chức công đoàn
5.1 Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là gì?
Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là quan hệ hợp tác, phối hợp để thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
5.2 Tài chính công đoàn được hình thành từ những nguồn thu nào?
Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
- Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;
- Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
5.3 Tài sản công đoàn được hình thành từ những nguồn nào?
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của Công đoàn; tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho Công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của Công đoàn.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.