Mục lục bài viết
1. Có cần bổ sung tài sản và nhà ở gắn liền với đất vào sổ không?
Theo Điều 95 của Luật Đất đai 2013, việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một quy định quan trọng để đảm bảo quản lý và minh bạch về sử dụng đất và tài sản tương ứng. Khoản 1 của Điều 95 xác định rằng đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Ngoài ra, đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng phải tuân thủ theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Điều này đồng nghĩa với việc theo pháp luật, không có sự bắt buộc tuyệt đối về việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, việc thực hiện đăng ký này có thể mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân, tổ chức. Nó không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch và quản lý hiệu quả về tài sản, mà còn đặt ra một cơ sở dữ liệu chính xác để giảm rủi ro và đơn giản hóa thủ tục trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức khác trong tương lai.
Tóm lại, mặc dù không có sự bắt buộc tuyệt đối từ pháp luật, việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là một bước quan trọng để cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được nhà nước công nhận quyền sở hữu hợp pháp để phục vụ cho sau này mua, bán, tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp,...
2. Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào sổ
Để đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và khoản 7 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT. Cụ thể, hồ sơ bao gồm các thành phần chính sau:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK: Đơn này là văn bản quan trọng để yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, nó phản ánh ý muốn chính thức đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền.
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:
+ Nếu đăng ký về quyền sử dụng đất, hồ sơ cần bao gồm một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
+ Nếu đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cần có một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu chưa có sơ đồ phù hợp với hiện trạng trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng); Sơ đồ này làm rõ hình dáng, vị trí và kích thước của nhà ở hoặc công trình xây dựng, cung cấp thông tin cụ thể giúp xác định đúng quyền sử dụng đất.
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất: Đối với tổ chức trong nước và cơ sở tôn giáo sử dụng đất trước ngày 01/07/2004, báo cáo này thể hiện tình hình sử dụng đất của họ và là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký quyền sử dụng đất.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có): Bao gồm các chứng từ và giấy tờ liên quan đến nghĩa vụ tài chính, có thể là thông tin về thanh toán thuế, phí sử dụng đất, hoặc các giấy tờ chứng minh việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính.
- Giấy tờ đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân: Nếu đơn vị này sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, giấy tờ cần bao gồm quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân, địa điểm công trình, cùng với quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất.
- Hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân (đối với trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề): Nếu có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, cần có hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân xác lập quyền sử dụng hạn chế, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí và kích thước.
- Về việc nộp giấy tờ theo Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT: Khi nộp một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, người nộp hồ sơ có thể lựa chọn giữa bản sao đã có công chứng, bản sao và xuất trình bản chính, hoặc nộp bản chính giấy tờ.
Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ, từ đó thuận lợi cho quá trình xác nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
3. Thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào sổ
Thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, trình tự và thủ tục cụ thể như sau:
Nộp đơn đề nghị: Trong trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật và có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, họ cần nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 70.
Công việc của văn phòng đăng ký đất đai: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện nhiều công việc quan trọng, trong đó có:
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Trong trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật, sẽ có thông báo tương ứng.
- Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cập nhật bổ sung thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp. Trong trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã, Giấy chứng nhận sẽ được trao qua Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công việc của cơ quan tài nguyên và môi trường: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trong trường hợp thuê đất, cơ quan này trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Như vậy, quy trình đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường, cùng với sự tích hợp thông tin để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình cấp Giấy chứng nhận
Bài viết liên quan: Thủ tục bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ cần hồ sơ gì?
Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!