Mục lục bài viết
- 1. Có cần thông báo đến cơ quan nhà nước khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động chuyển địa bàn hoạt động không?
- 2. Mức xử phạt khi doanh nghiệp cho thuê lại không thông báo với cơ quan nhà nước chuyển sang địa bàn khác hoạt động?
- 3. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp cho thuê lại không thông báo với cơ quan nhà nước khi chuyển sang địa bàn khác hoạt động
1. Có cần thông báo đến cơ quan nhà nước khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động chuyển địa bàn hoạt động không?
Theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có trách nhiệm thực hiện một số quy định nhất định để đảm bảo công khai và hiệu quả trong quản lý hoạt động của mình.
Trước hết, theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quy trình niêm yết công khai giấy phép hoạt động tại các địa điểm quan trọng của mình. Đầu tiên, bản chính của giấy phép cần được niêm yết công khai tại trụ sở chính, tạo điều kiện cho người dân và cơ quan quản lý có thể dễ dàng kiểm tra và xác minh thông tin.
Đồng thời, để đảm bảo sự minh bạch và tính chính xác của thông tin, doanh nghiệp cũng phải có bản sao của giấy phép được chứng thực và niêm yết tại các chi nhánh, văn phòng đại diện nếu có. Điều này giúp tạo ra một hệ thống thông tin đồng nhất và minh bạch trong toàn bộ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sang địa bàn cấp tỉnh khác, việc gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là bước quan trọng. Hành động này không chỉ giúp cơ quan quản lý theo dõi và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp một cách chặt chẽ mà còn đồng thời là biện pháp nhằm đảm bảo sự tuân thủ theo quy định của pháp luật. Điều này giúp tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và tích cực đối với cả cộng đồng doanh nghiệp và cơ quan quản lý.
Đồng thời, theo quy định định kỳ, doanh nghiệp phải báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động, bao gồm cả báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm. Báo cáo này cần được thực hiện theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III, và được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cũng như Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Đặc biệt, đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động hoạt động ở địa bàn cấp tỉnh khác, báo cáo cũng cần được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa bàn đó. Báo cáo 06 tháng cần được gửi trước ngày 20 tháng 6, và báo cáo năm cần được gửi trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải thực hiện kịp thời việc báo cáo về những sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Cuối cùng, doanh nghiệp cần chắc chắn thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Lao động và các quy định khác trong Nghị định để đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình.
2. Mức xử phạt khi doanh nghiệp cho thuê lại không thông báo với cơ quan nhà nước chuyển sang địa bàn khác hoạt động?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ phải đối mặt với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu vi phạm một số quy định quan trọng liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động. Cụ thể, các hành vi vi phạm bao gồm:
- Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại và bên thuê lại lao động, làm ảnh hưởng đến tính minh bạch của quá trình cho thuê.
Việc không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại và bên thuê lại lao động đặt ra một vấn đề quan trọng đối với tính minh bạch trong quá trình cho thuê lao động. Việc này không chỉ là thiếu sót về quản lý mà còn tác động trực tiếp đến khả năng theo dõi và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
Hồ sơ chi tiết về số lượng lao động và thông tin liên quan đến bên thuê lại lao động là một phần quan trọng của quy trình cho thuê, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu nhân sự ngày càng quan trọng và đa dạng. Việc lập hồ sơ không chỉ giúp doanh nghiệp theo dõi số lượng lao động đang hoạt động mà còn đảm bảo sự minh bạch về quá trình tuyển chọn, quản lý và sử dụng lao động.
Tính minh bạch trong quá trình cho thuê lao động không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà còn đồng thời là yếu tố quan trọng tạo ra sự tin cậy từ phía bên thuê lại lao động. Thông tin chi tiết và minh bạch sẽ giúp tăng cường mối quan hệ đối tác và xây dựng uy tín trong cộng đồng kinh doanh. Do đó, việc lập hồ sơ một cách đầy đủ và chính xác là không thể bỏ qua, góp phần quan trọng vào sự thành công và bền vững của mô hình cho thuê lao động.
- Không thực hiện báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo đúng quy định của pháp luật, gây ra sự thiếu thông tin và quản lý hiệu quả.
- Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có), làm giảm độ minh bạch và sự hiểu biết của cộng đồng đối với doanh nghiệp.
- Không gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đang hoạt động, đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động.
- Không phối hợp với bên thuê lại lao động trong việc điều tra tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật, làm suy giảm khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn lao động.
- Không thông báo cho người lao động thuê lại các nội dung về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động, làm mất đi sự hiểu biết và quyền lợi của người lao động.
- Không cử người thường xuyên giám sát, phối hợp hoặc kiểm tra việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động, tạo điều kiện cho việc xảy ra các vấn đề liên quan đến an toàn lao động. Việc này không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn đặt ra nguy cơ cho sức khỏe và an toàn của người lao động.
Đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động, việc không thực hiện trách nhiệm gửi bản sao chứng thực giấy phép đến cơ quan chủ quản, tức là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đang hoạt động, đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn cấp tỉnh khác, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Mức phạt này dao động từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, nhằm đảm bảo tính nghiêm túc và tuân thủ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về quản lý, công khai thông tin và giám sát hoạt động cho thuê lại lao động. Điều này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho cơ quan quản lý nhằm tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, minh bạch và an toàn cho người lao động, đồng thời giúp cơ quan chủ quản thực hiện nhiệm vụ quản lý hiệu quả hơn.
3. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp cho thuê lại không thông báo với cơ quan nhà nước khi chuyển sang địa bàn khác hoạt động
Dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được điều chỉnh, bổ sung theo điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi không gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động trong trường hợp doanh nghiệp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động được quy định cụ thể như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ khi vi phạm thuộc các lĩnh vực cụ thể được quy định khác nhau. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cho thuê lại lao động không thực hiện việc gửi bản sao chứng thực giấy phép đến cơ quan chủ quản trong trường hợp hoạt động tại địa bàn cấp tỉnh khác sẽ phải đối mặt với quá trình xử phạt kéo dài trong thời kỳ một năm kể từ thời điểm vi phạm. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định liên quan để tránh xử phạt và duy trì tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xem thêm bài viết: "Cho thuê lại lao động" và "Môi giới lao động"? Có khác biệt về điều kiện kinh doanh không ?
Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật nhanh chóng