1. Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động là nghề kinh doanh có điều kiện?

Căn cứ tại Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020 cụ thể như sau: 

66

Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động

67

Kinh doanh dịch vụ việc làm

68

Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

69

Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em

70

Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động

71

Kinh doanh vận tải đường bộ

72

Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô

73

Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô

74

Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

75

Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô

76

Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, việc kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động được xem là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt động này phải tuân thủ một số quy định và điều kiện nhất định.

Cụ thể, theo Điều 52 của Bộ luật Lao động 2019, cho thuê lại lao động là việc một người lao động ký kết hợp đồng lao động với một doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó được chuyển sang làm việc dưới sự điều hành của một doanh nghiệp sử dụng lao động khác, nhưng vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động, các doanh nghiệp cần có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và tuân thủ các quy định về việc áp dụng đối với một số công việc cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo tính chất công bằng, an toàn và pháp lý cho cả người lao động và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này.

Hoạt động cho thuê lại lao động không chỉ là một ngành nghề kinh doanh mà còn là một lĩnh vực có điều kiện nghiêm ngặt. Để thực hiện hoạt động này, các doanh nghiệp phải đảm bảo có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và tuân thủ các quy định áp dụng cho các công việc cụ thể. Nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động cũng được quy định cụ thể để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và doanh nghiệp. Từ địa điểm làm việc, thời hạn thuê, thời gian làm việc, đến điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tất cả đều phải được rõ ràng và minh bạch trong hợp đồng.

Đặc biệt, hợp đồng cho thuê lại lao động cũng không được phép có bất kỳ điều khoản nào giảm bớt quyền và lợi ích của người lao động so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp đã ký với họ. Điều này nhấn mạnh sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong quá trình thuê lại lao động.

 

2. Phải ký quỹ bao nhiêu tiền để được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?

Căn cứ vào Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP về điều kiện cấp giấy phép cho hoạt động cho thuê lại lao động, có các điều kiện cụ thể như sau:

- Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

+ Phải là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

+ Không được có án tích.

+ Phải có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động ít nhất là 03 năm (36 tháng) trở lên trong khoảng thời gian 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

- Điều kiện về ký quỹ: Doanh nghiệp phải thực hiện việc ký quỹ với số tiền là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

Để đạt được Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cần tuân thủ một số tiêu chí quan trọng, trong đó việc thực hiện ký quỹ là bước cần thiết. Theo quy định, doanh nghiệp phải đặt ký quỹ với số tiền là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Điều này nhấn mạnh sự cam kết và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ lao động, đồng thời cũng là biện pháp để đảm bảo tính minh bạch và ổn định của thị trường lao động.

 

3. Nguyên tắc trong hoạt động cho thuê lại lao động

Theo quy định tại Điều 53 của Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được cụ thể hóa như sau:

- Thời hạn cho thuê lại lao động: Thời hạn tối đa cho thuê lại lao động đối với một người lao động là 12 tháng.

- Các trường hợp được sử dụng lao động thuê lại: Bên thuê lại lao động được phép sử dụng lao động thuê lại trong các trường hợp sau:

+ Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân.

+ Có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

- Các trường hợp không được sử dụng lao động thuê lại: Bên thuê lại lao động không được phép sử dụng lao động thuê lại trong các trường hợp sau:

+ Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.

+ Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

+ Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

- Hạn chế về chuyển nhượng lao động thuê lại: Bên thuê lại lao động không được phép chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động thuê lại trong quá trình làm việc.

Theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật Lao động 2019, các điều kiện và nội dung cụ thể của hợp đồng cho thuê lại lao động là như sau:

- Ký kết hợp đồng và số lượng bản sao: Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

- Nội dung cần có trong hợp đồng:

+ Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại.

+ Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại.

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

+ Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

+ Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

- Cấm thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn: Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

Điều này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, công bằng và minh bạch trong quan hệ lao động giữa các bên.

Quý khách xem thêm bài viết sau: Công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ có cần đăng ký hoạt động cho thuê lại lao động không?

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.