1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có được xử lý kỷ luật đối với người lao động mình cho thuê lại không?

Theo Điều 56 của Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ sau đây, bổ sung vào những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 6 của Bộ luật:

- Đảm bảo chọn người lao động có trình độ phù hợp với yêu cầu của bên thuê lại và điều khoản trong hợp đồng lao động đã ký với người lao động.

- Thông báo rõ nội dung của hợp đồng thuê lại lao động cho người lao động.

- Thông báo cho bên thuê lại lao động về sơ yếu lý lịch và yêu cầu của người lao động.

- Đảm bảo trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn mức lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, thực hiện cùng công việc hoặc công việc có giá trị tương đương.

- Lập hồ sơ chi tiết về số lượng lao động được thuê lại, thông tin về bên thuê lại lao động và thực hiện định kỳ báo cáo đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động của người lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động vì vi phạm quy tắc kỷ luật lao động.

Do đó, theo quy định trên, khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có quyền thực hiện quy trình xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật đó.

 

2. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được cho thuê lại lao động trong thời hạn bao lâu?

Dựa vào quy định của Điều 53 trong Bộ luật Lao động 2019, các nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được mô tả như sau:

- Thời hạn cho thuê lại lao động không vượt quá 12 tháng.

- Bên thuê lại lao động có quyền sử dụng lao động thuê lại trong các trường hợp sau đây:

+ Đáp ứng nhanh chóng với sự gia tăng đột ngột của nhu cầu lao động trong khoảng thời gian nhất định.

+ Thay thế người lao động trong thời kỳ nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân.

+ Có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

- Bên thuê lại lao động không được phép sử dụng lao động thuê lại trong các tình huống sau đây:

+ Thay thế người lao động đang thực hiện quyền đình công hoặc giải quyết tranh chấp lao động.

+ Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

+ Thay thế người lao động bị sa thải do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

- Bên thuê lại lao động không được phép chuyển giao người lao động thuê lại cho các đơn vị sử dụng lao động khác và không được sử dụng người lao động thuê lại từ doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại lao động chỉ có thể thuê người lao động với thời hạn tối đa là 12 tháng.

 

3. Giao kết hợp đồng cho thuê lại lao động cần lưu ý những vấn đề gì?

Căn cứ vào Điều 55 của Bộ Luật Lao động năm 2019, các quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động được mô tả như sau:

- Cả doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

- Hợp đồng cho thuê lại lao động sẽ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Địa điểm làm việc, vị trí công việc cần sử dụng lao động thuê lại, nhiệm vụ cụ thể của công việc, yêu cầu chi tiết đối với người lao động thuê lại;

+ Thời hạn của việc thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc cho người lao động thuê lại;

+ Thời gian làm việc, thời gian nghỉ, điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

+ Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

- Hợp đồng cho thuê lại lao động không được chứa các thoả thuận giảm quyền lợi của người lao động xuống thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

Theo quy định, hợp đồng cho thuê lại lao động cần đảm bảo các điều khoản quan trọng như đã được nêu trên. Đồng thời, không được phép thỏa thuận bất kỳ điều gì trong hợp đồng cho thuê lại lao động mà có thể làm giảm quyền lợi hoặc lợi ích của người lao động so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã thỏa thuận với người lao động.

 

4. Một số điều cần lưu ý khi muốn thuê lại lao động

Trong bối cảnh môi trường kinh tế ngày càng phức tạp và toàn cầu hóa, quan hệ cho thuê lại lao động đang trở thành một thành phần quan trọng của nền kinh tế. Mặc dù mang lại nhiều cơ hội cho cả người lao động và nhà sử dụng lao động, nhưng nó cũng đồng thời đặt ra nhiều thách thức về việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Quan hệ này thường diễn ra trong môi trường không rõ ràng, với các loại hợp đồng lao động có thời hạn và không thời hạn, gây ra tình trạng mất quyền và lợi ích của người lao động.

Vấn đề nằm ở chỗ là làm thế nào chúng ta có thể đảm bảo rằng người lao động vẫn được bảo vệ và có quyền lợi trong quan hệ này, đồng thời xây dựng một môi trường lao động công bằng và bền vững. Ở Việt Nam, vấn đề lao động cho thuê lại ngày càng trở nên quan trọng khi nền kinh tế đang phát triển và hội nhập quốc tế. Sự xuất hiện của các ngành công nghiệp mới và sự gia tăng các dự án xây dựng và sản xuất đã tạo ra nhu cầu lớn cho lao động thuê lại. Tuy nhiên, điều này cũng mang theo nhiều thách thức, bao gồm điều kiện làm việc kém, việc vi phạm quyền lợi của người lao động và sự không ổn định trong công việc.

Đặc điểm chính của vấn đề lao động cho thuê lại ở Việt Nam là sự tăng cường và đa dạng hóa của người lao động thuê lại, từ lao động nông nghiệp đến lao động trong các ngành công nghiệp khác nhau. Mặc dù có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế, người lao động cho thuê lại thường xuyên đối mặt với điều kiện làm việc kém và không có quyền lợi bảo vệ. Họ thường thiếu quyền tham gia vào các chương trình bảo hiểm xã hội và thường không được đối xử công bằng.

Vậy nên, việc cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động cho thuê lại và bảo vệ quyền lợi của họ không chỉ tạo ra một môi trường làm việc tích cực mà còn đóng góp vào sự ổn định của ngành công nghiệp và sự phát triển bền vững của kinh tế Việt Nam. Đồng thời, việc nâng cao quyền lợi và điều kiện làm việc cho họ cũng giúp giảm thiểu xung đột lao động và tăng cường hài lòng của họ, từ đó tạo ra một môi trường làm việc tích cực hơn. Các giải pháp dự kiến bao gồm cải thiện quyền lợi và điều kiện làm việc thông qua việc thiết lập các chính sách và quy định cụ thể, tăng cường giám sát và tuân thủ quyền lao động, cũng như đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho người lao động cho thuê lại. Những bước này có thể đóng góp vào việc nâng cao tình hình lao động cho thuê lại ở Việt Nam và đảm bảo rằng họ có một tương lai nghề nghiệp tốt hơn.

Theo quy định của Điều 53 trong Bộ luật Lao động năm 2019, nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được chi tiết như sau. Để thuê lại lao động từ doanh nghiệp cho thuê lại lao động, cần tuân thủ một số điều quan trọng dưới đây:

- Thời hạn cho thuê lại lao động không được vượt quá 12 tháng.

- Lao động thuê lại chỉ được sử dụng trong trường hợp được quy định bởi pháp luật.

- Cấm sử dụng lao động thuê lại trong các trường hợp mà Điều 53 khoản 3 quy định.

- Không được chuyển giao người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác.

- Chỉ được thuê lại lao động từ các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

 

5. Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động được quy định chi tiết như sau theo Điều 57 trong Bộ luật Lao động 2019:

- Thông báo và hướng dẫn người lao động thuê lại về nội quy lao động và các quy chế khác của bên thuê lại lao động.

- Không phân biệt đối xử về điều kiện lao động giữa người lao động thuê lại và người lao động chính thức của bên thuê lại lao động.

- Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

- Thương lượng với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để chuyển đổi người lao động thuê lại thành nhân viên chính thức khi hợp đồng lao động của họ với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa kết thúc.

- Trả lại người lao động thuê lại nếu họ không đáp ứng các yêu cầu đã thỏa thuận hoặc vi phạm quy tắc kỷ luật lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

- Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét và xử lý các vấn đề liên quan đến kỷ luật lao động.

Bài viết liên quan: Hoạt động cho thuê lại lao động ? 

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!