1. Cỡ chữ nội dung trong quyết định của Chủ tịch nước là cỡ bao nhiêu ?

Theo Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14, việc trình bày nội dung văn bản đòi hỏi sự chú ý và cẩn thận từ phía người soạn thảo. Điều này đảm bảo tính chuẩn mực và dễ hiểu của thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt. Cụ thể, các quy định về trình bày nội dung văn bản được mô tả như sau:
- Trình bày nội dung văn bản chung:
+ Sử dụng chữ in thường với cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng và dàn đều cả hai lề.
+ Khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải lùi vào từ 1 cen-ti-mét (cm) đến 1,27 cen-ti-mét (cm).
+ Khoảng cách giữa các đoạn tối thiểu là 6 point (pt), và khoảng cách giữa các dòng tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ 15 point (pt) trở lên.
- Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm:
+ Phần, Chương: Trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm trên một dòng riêng, canh giữa theo chiều ngang của văn bản.
Sử dụng số La Mã cho số thứ tự, tiêu đề của phần, chương được trình bày phía dưới, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, canh giữa theo chiều ngang của văn bản.
+  Mục, Tiểu mục: Trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm trên một dòng riêng, canh giữa theo chiều ngang của văn bản.
Sử dụng số Ả Rập cho số thứ tự, tiêu đề của mục, tiểu mục được trình bày phía dưới, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, canh giữa theo chiều ngang của văn bản.
+ Điều: Sử dụng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đúng, đậm, cách lề trái từ 1 cm đến 1,27 cm.
Sử dụng số Ả Rập cho số thứ tự, sau số thứ tự có dấu chấm (.).
+ Khoản: Sử dụng số Ả Rập cho số thứ tự, sau số thứ tự có dấu chấm (.).
Trường hợp có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, trên một dòng riêng.
+ Điểm: Thứ tự các điểm trong mỗi khoản sử dụng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng.
Theo quy định tại Điều 35 Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14, cỡ chữ của nội dung văn bản được quy định là 14. Điều này đồng nghĩa với việc khi Chủ tịch nước ký ban hành một quyết định, văn bản đó phải được trình bày với cỡ chữ 14 để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
 
Với sự chính xác và minh bạch của thông tin là mục tiêu hàng đầu, việc sử dụng cỡ chữ 14 trong văn bản quyết định của Chủ tịch nước không chỉ giúp đảm bảo tính chuẩn mực mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đọc hiểu và thực thi của người dân cũng như cơ quan, tổ chức có liên quan. Điều này thể hiện tinh thần tôn trọng pháp luật và nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc hành chính của cơ quan nhà nước.
Những quy định này giúp cho nội dung văn bản được trình bày một cách rõ ràng, dễ đọc và dễ hiểu cho mọi đối tượng đọc văn bản.
 

2. Nguyên tắc thực hiện việc trình bày bố cục quyết định của Chủ tịch nước

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14, việc trình bày bố cục quyết định của Chủ tịch nước phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể sau đây để đảm bảo tính logic, hệ thống và dễ hiểu của văn bản:
- Phần: Là bố cục lớn nhất trong văn bản, được trình bày rõ ràng và độc lập với các phần khác.
- Chương: Đứng sau phần, là bố cục lớn thứ hai. Mỗi chương phải có nội dung độc lập, nhưng vẫn phải liên kết và hệ thống với các chương khác.
- Mục: Tiếp theo sau chương, là bố cục lớn thứ ba. Việc phân chia các mục phải đảm bảo tính độc lập và sự liên kết logic với nhau.
- Tiểu mục: Là bố cục lớn thứ tư, được trình bày trong mục. Các tiểu mục phải có nội dung độc lập và hệ thống với nhau, tạo ra sự mạch lạc trong văn bản.
- Điều: Là bố cục cơ bản, phản ánh ý chính và trọng tâm của văn bản. Nội dung của mỗi điều phải trọn vẹn, rõ ràng và không gây hiểu lầm, đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc về ngữ pháp.
- Khoản: Được trình bày trong điều khi có nhiều ý tương đối độc lập với nhau. Mỗi khoản phải thể hiện một ý chính đầy đủ.
- Điểm: Được trình bày trong khoản khi có nhiều ý tương đối độc lập. Mỗi điểm phải thể hiện một ý riêng biệt một cách rõ ràng và logic.
Những nguyên tắc này giúp tạo ra cấu trúc vững chắc cho văn bản, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu được thông điệp một cách chính xác và rõ ràng nhất. Đồng thời, việc tuân thủ các nguyên tắc này cũng thể hiện sự chuyên nghiệp và trách nhiệm trong công việc soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan nhà nước.
 

3. Trong quyết định của Chủ tịch nước có được sử dụng từ ngữ nước ngoài hay không ?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14, về việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản, các điều sau đây được quy định nhằm đảm bảo tính chính xác, rõ ràng và dễ hiểu của thông điệp được truyền đạt:
- Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt: Điều này làm rõ rằng tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức trong văn bản của cơ quan nhà nước. Sự thống nhất trong ngôn ngữ giúp tránh những hiểu lầm và mâu thuẫn trong diễn đạt.
- Sử dụng từ ngữ nước ngoài khi không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng: Quy định này nhấn mạnh việc ưu tiên sử dụng từ ngữ tiếng Việt trong trường hợp có sẵn, nhưng cũng cho phép sử dụng từ ngữ nước ngoài khi không có từ tương đương trong tiếng Việt. Tuy nhiên, từ ngữ nước ngoài này cần được phiên âm sang tiếng Việt hoặc có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến để người đọc hiểu rõ.
- Giải thích từ ngữ chuyên môn khi cần thiết: Trong trường hợp sử dụng từ ngữ chuyên môn không phổ biến hoặc không dễ hiểu, văn bản cần phải cung cấp giải thích để đảm bảo người đọc hiểu được đúng về nội dung của từ ngữ đó.
Theo quy định rõ ràng tại khoản 2 Điều 18 của Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14, ngôn ngữ sử dụng trong văn bản chính thức của cơ quan nhà nước là tiếng Việt. Điều này đặt ra nguyên tắc cơ bản là sự thống nhất và chuẩn mực trong diễn đạt thông tin, nhằm đảm bảo tính nhất quán và dễ hiểu cho mọi đối tượng đọc văn bản.
Tuy nhiên, quy định cũng cho phép sử dụng từ ngữ nước ngoài trong trường hợp không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng. Điều này thể hiện sự linh hoạt và sự tiện lợi trong việc truyền đạt thông tin, đặc biệt là trong các lĩnh vực có tính chất đặc thù hoặc phổ biến trên phạm vi quốc tế.
Tuy nhiên, việc sử dụng từ ngữ nước ngoài cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Đầu tiên, từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng, giúp đảm bảo tính nhất quán và thống nhất trong ngôn ngữ sử dụng. Thứ hai, các từ ngữ nước ngoài này cần được phiên âm sang tiếng Việt để giúp người đọc hiểu rõ và phát âm đúng, hoặc có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến để tránh sự phức tạp và làm mất đi sự rõ ràng của thông điệp.
Như vậy, việc sử dụng từ ngữ nước ngoài trong quyết định của Chủ tịch nước không phải là việc tùy tiện mà phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định nhất định, nhằm đảm bảo tính chính xác, rõ ràng và dễ hiểu của văn bản. Điều này cũng là một phần của sự chuyên nghiệp và trách nhiệm trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan nhà nước.
Những quy định này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc trình bày thông tin mà còn thể hiện sự tôn trọng và sự quan tâm đến người đọc, giúp họ dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn về nội dung của văn bản. Đồng thời, việc sử dụng ngôn ngữ chính xác và dễ hiểu cũng là một phần quan trọng trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật của đất nước.
 

Xem thêm bài viết: Thể thức trình bày văn bản hành chính chuẩn nhất theo Nghị Định 30

Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn