Mục lục bài viết
1. Quy định về người thừa kế trong trường hợp cổ đông là cá nhân chết
Theo quy định của khoản 3 Điều 127 trong Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp cổ đông là cá nhân mà đã qua đời, pháp luật có các quy định cụ thể về việc thừa kế cổ phần và xử lý tài sản liên quan. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý cổ phần của công ty.
Khi cổ đông là cá nhân và đã qua đời, người thừa kế của cổ đông đó sẽ tuân theo di chúc hoặc pháp luật để trở thành cổ đông mới của công ty. Nếu có di chúc, thì người thừa kế sẽ theo đúng nội dung di chúc mà cổ đông đã để lại. Trong trường hợp không có di chúc, pháp luật sẽ quy định thứ tự và quyền lợi của người thừa kế để trở thành cổ đông mới của công ty.
Tuy nhiên, nếu không có người thừa kế hoặc họ từ chối thừa kế, hoặc bị truất quyền thừa kế, thì số cổ phần của cổ đông đã qua đời sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Quy trình này có thể liên quan đến xác định di chúc, quyền lợi thừa kế, và phân phối tài sản theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định về quyền của cổ đông trong việc chuyển nhượng cổ phần. Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật, và việc này có thể được thực hiện thông qua hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trong trường hợp chuyển nhượng do cổ đông qua đời, người thừa kế có thể tiếp tục quyền này.
Điều 127 cũng mở rộng quyền của cổ đông trong việc tặng hoặc nhận cổ phần cho cá nhân hoặc tổ chức khác, cũng như sử dụng cổ phần để trả nợ. Tuy nhiên, quy định cụ thể về thủ tục và trình tự của các giao dịch này phải tuân theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán.
Trong mọi trường hợp, công ty có trách nhiệm đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông liên quan, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý thông tin liên quan đến cổ đông của công ty. Thời hạn đăng ký thay đổi cổ đông là 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định của Điều lệ công ty.
2. Thủ tục khai nhận thừa kế cổ phần công ty thực hiện như thế nào?
Khi một người cổ đông của công ty cổ phần qua đời, quá trình khai nhận thừa kế cổ phần đòi hỏi sự chuẩn bị và thực hiện nhiều bước thủ tục pháp lý.
Bước 1: Trong trường hợp cổ đông đã để lại di chúc hợp pháp, người thừa kế sẽ tuân theo nội dung của di chúc đó. Hồ sơ khai nhận thừa kế sẽ bao gồm:
- Di chúc đã được công chứng;
- Giấy chứng tử của người đã qua đời, và các giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình, huyết thống.
- Các tài liệu chứng minh di sản khai nhận là có thật và thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người đã chết. (Với người chết để lại di sản là cổ phần trong công ty cổ phần thì tài liệu chứng minh cần có giấy chứng nhận góp vốn do công ty cấp cho cổ đông khi tiến hành góp vốn vào công ty; sổ đăng ký cổ đông)
Đối với trường hợp cổ đông để lại di sản là cổ phần trong công ty cổ phần, hồ sơ cần bổ sung các tài liệu chứng minh di sản khai nhận là có thật và thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người đã chết. Điều này bao gồm giấy chứng nhận góp vốn do công ty cung cấp cho cổ đông khi tiến hành góp vốn và sổ đăng ký cổ đông.
Quá trình khai nhận thừa kế cổ phần công ty bắt đầu với việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và giấy tờ, bao gồm cả bản chính và bản sao của các giấy tờ yêu cầu. Trước khi nộp hồ sơ, những giấy tờ yêu cầu bản sao cần được công chứng bản chính để đối chiếu.
Bước 2: Người thừa kế phải thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản tại cơ quan công chứng.
Công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ, họ sẽ tiếp nhận và ghi vào sổ công chứng. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, công chứng viên sẽ hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Trong trường hợp không có cơ sở để giải quyết, công chứng viên sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Sau khi công chứng, tổ chức hành nghề công chứng sẽ niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Thời gian niêm yết là 15 ngày, và nếu không xác định được nơi thường trú cuối cùng, niêm yết sẽ tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Bước 4: Sau khi khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế cổ phần phải thông báo với công ty về việc hưởng thừa kế cổ phần của cổ đông đã chết.
Bước 5: Công ty cũng có trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở. Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rằng công ty cổ phần không cần thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi có sự thay đổi cổ đông do khai nhận thừa kế, trừ khi người nhận thừa kế là người nước ngoài. Đối với công ty TNHH, thủ tục thay đổi thành viên góp vốn cũng phải được thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày khai nhận thừa kế vốn góp
3. Di chúc như thế nào được coi là hợp pháp?
Di chúc là một văn bản quan trọng định rõ ý chí cuối cùng của người để lại về việc phân chia tài sản sau khi qua đời. Điều quan trọng là di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc miệng, nhưng cả hai đều cần tuân theo các quy định pháp luật để được coi là hợp pháp.
Di chúc bằng văn bản có thể được lập theo nhiều hình thức khác nhau, và quy định cụ thể có thể phân loại thành 04 loại chính: không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, và có chứng thực. Việc chọn loại di chúc nào phụ thuộc vào mong muốn cụ thể và tình hình của người lập di chúc.
Trong trường hợp nguy cơ mất mạng, và không thể lập di chúc bằng văn bản, người có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, điều quan trọng là sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, người lập di chúc còn sống và minh mẫn, sáng suốt, di chúc miệng sẽ tự động bị huỷ bỏ. Điều này đảm bảo tính chính xác và nhất quán của di chúc miệng.
Đối với di chúc được coi là hợp pháp, quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại Điều 630 nêu rõ các điều kiện cần thiết. Người lập di chúc phải đủ minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Nội dung di chúc không được vi phạm luật và phải tuân theo đạo đức xã hội. Hình thức di chúc cũng phải tuân theo quy định của luật.
Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, di chúc phải được lập bằng văn bản và được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Đối với người không biết chữ hoặc có hạn chế về thể chất, di chúc cũng phải được lập bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Một điều cần lưu ý là di chúc miệng cũng có quy định cụ thể để được coi là hợp pháp. Người lập di chúc miệng cần thể hiện ý chí cuối cùng trước ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau đó, người làm chứng phải ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày làm việc, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Hiệu lực của di chúc bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người lập di chúc qua đời. Trong trường hợp di chúc chung của vợ chồng, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người thứ 2 chết sau cùng.
Di chúc có thể trở nên vô hiệu một phần hoặc hoàn toàn nếu không đáp ứng các điều kiện hợp pháp. Toà án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố di chúc vô hiệu. Nếu chỉ một phần của di chúc bị vô hiệu, các phần khác vẫn giữ hiệu lực, nhưng nếu toàn bộ di chúc bị vô hiệu, tài sản thừa kế sẽ được phân phối theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện di chúc, quy trình tuyên bố vô hiệu của Toà án phải được tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế và đảm bảo rằng di chúc được thực hiện theo đúng ý chí của người để lại
Bài viết liên quan: Nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu phải thực hiện những thủ tục gì?
Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!