1. Mẫu bản khai lý lịch đại diện doanh nghiệp cho thuê lại lao động mới nhất

Trước hết, theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sẽ phải tuân theo các quy định cụ thể sau đây:

- Văn bản đề nghị xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III, được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III, ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

- Phiếu lý lịch tư pháp số 01, theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp, của những đối tượng được xác định là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong trường hợp người đại diện là người nước ngoài không được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01, sẽ được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mà họ mang quốc tịch. Các văn bản này phải được cấp trước ngày nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không quá 06 tháng. Đối với văn bản viết bằng tiếng nước ngoài, cần được dịch ra tiếng Việt và thực hiện chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời tuân theo quy định của pháp luật về thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.

- Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm việc chuyên môn hoặc quản lý về vấn đề cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ phải là một trong những văn bản sau đây:

+ Văn bản được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm, quyết định giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

+ Bản sao được chứng thực từ bản chính đối với quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động, hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc doanh nghiệp cung ứng lao động).

+ Các văn bản này nếu viết bằng tiếng nước ngoài cần được dịch ra tiếng Việt, thực hiện chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.

- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động sẽ được thực hiện theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III, ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Theo quy định, bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động hiện tại đang được áp dụng theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III, được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Cụ thể như sau: 

>> Tải ngay: Mẫu bản khai lý lịch đại diện doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Ảnh chân dung 4×6

LÝ LỊCH TỰ THUẬT

I. SƠ YẾU LÝ LỊCH

1. Họ tên: Nguyễn Thị An

   Giới tính: Nữ

2. Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: Chứng minh nhân dân

   Số giấy chứng thực cá nhân: 123456789

   Ngày cấp: 15/05/2020

   Nơi cấp: Công an quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

3. Ngày tháng năm sinh: 10/02/1990

4. Tình trạng hôn nhân: Đã kết hôn

5. Quốc tịch gốc: Việt Nam

6. Quốc tịch hiện tại: Việt Nam

7. Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn: Cử nhân Kế toán

8. Nơi làm việc cuối cùng hoặc hiện tại: Công ty TNHH ABC, Hà Nội

II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

   - 2010-2014: Đại học Kinh tế Quốc dân, chuyên ngành Kế toán

III. QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CỦA BẢN THÂN

   9. Làm việc ở nước ngoài: Không

   10. Làm việc ở Việt Nam:

       - 2014-2016: Công ty TNHH XYZ, Hồ Chí Minh

       - 2016-nay: Công ty TNHH ABC, Hà Nội

IV. LÝ LỊCH VỀ TƯ PHÁP

   11. Vi phạm pháp luật Việt Nam (thời gian vi phạm, mức độ vi phạm, hình thức xử lý): Không

   12. Vi phạm pháp luật nước ngoài (thời gian vi phạm, mức độ vi phạm, hình thức xử lý): Không

Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2024

 (Người khai ký, ghi rõ họ tên)

Lưu ý: Những thông tin chúng tôi đề cập trong mẫu trên chỉ mang tính minh họa.

 

2. Ai là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện cho thuê lại lao động? 

Theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc chi tiết hóa và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động cần tuân thủ các điều kiện sau:

- Phải là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 24 Điều 4 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Người quản lý doanh nghiệp bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại điều lệ của công ty.

- Không có án tích theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền.

- Có kinh nghiệm trực tiếp làm việc hoặc quản lý trong lĩnh vực cho thuê lại lao động, hoặc cung ứng lao động ít nhất trong thời gian 36 tháng (tức là 03 năm) liên tục trong khoảng thời gian 05 năm liền trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

 

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được gửi đến cơ quan nào?

Dựa trên quy định tại Điều 25 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về chi tiết hóa và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, quy trình và thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được mô tả chi tiết như sau:

- Doanh nghiệp sẽ phải chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại địa phương mà doanh nghiệp có trụ sở chính, để nộp một bộ hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

- Cơ quan nhà nước sẽ kiểm tra hồ sơ và cấp giấy biên nhận, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ. Sau đó, trong khoảng thời gian 20 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật, cơ quan sẽ thẩm tra và đưa lên chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh để xem xét và cấp giấy phép cho doanh nghiệp.

- Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Sở Lao động Thương binh và Xã hội sẽ yêu cầu doanh nghiệp bổ sung thông tin trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau khi nhận được hồ sơ bổ sung, chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và cấp giấy phép nếu đáp ứng yêu cầu.

- Không cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong các trường hợp không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP; sử dụng giấy phép giả; người đại diện theo pháp luật từng làm việc cho doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong khoảng thời gian 05 năm liền kề trước khi xin cấp giấy phép; hoặc người đại diện từng được xác định là người đại diện của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả. Trong trường hợp không cấp giấy phép, lý do chính đáng sẽ được trả lời bằng văn bản.

Bài viết liên quan: Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê lại lao động 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về: Mẫu bản khai lý lịch đại diện doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung bài viết!