Mục lục bài viết
- 1. Có giành lại quyền nuôi con khi sống ly thân con?
- 2. Tư vấn thủ tục ly hôn và quyền nuôi con sau khi ly hôn?
- 3. Chồng có được giành quyền nuôi con sau khi Tòa xử vợ trực tiếp nuôi con?
- 3.1. Có được thay đổi người trực tiếp nuôi con?
- 3.2. Nộp đơn khởi kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con ở đâu?
- 4. Đã ly hôn được 2 năm, người cha có thể dành lại quyền nuôi con?
- 5. Tư vấn thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con?
- 6. Tư vấn về quyền nuôi con dưới 3 tuổi và mức cấp dưỡng?
1. Có giành lại quyền nuôi con khi sống ly thân con?
Hiện tại, vợ chồng tôi đã ly thân 08 tháng, trong 08 tháng ấy con tôi ở với bố. Lúc đó, tôi chưa có việc làm nên không thể mang con đi. Giờ tôi đã có công việc ổn định ở thành phố. Giờ ly hôn tôi muốn nuôi con thì có được không? Để được quyền nuôi con cần những thủ tục gì?
Trước đây tôi có bầu 05 tháng thì chồng đi biệt tích đến lúc con gần 10 tháng mới trở về, về lại lô đề, rượu chè nên tôi quyết định ly hôn. Những tình tiết ấy có lợi cho tôi khi giành quyền nuôi con không?
Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: L.T.T
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn....."
Như vậy, trong trường hợp có lý do chính đáng, bạn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được....."
Hồ sơ ly hôn cần có:
1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn;
2. Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân;
3. Giấy đăng kí kết hôn;
4. Các giấy tờ chứng minh tài sản;
5. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có)
Thủ tục ly hôn:
Gửi hồ sơ trên đến Tòa án có thẩm quyền: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì tòa án có thẩm quyền ở đây là nơi chồng bạn cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc nơi chồng bạn đang làm việc. Hoặc bạn có thể nộp tại Tòa án nơi bạn đang cư trú nếu bạn và chồng bạn thỏa thuận được với nhau và đồng ý Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi bạn cư trú.
Về mẫu đơn ly hôn bạn có thể tham khảo mẫu đơn ly hôn tại đây.
Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy, nếu bạn đã có việc làm, đủ điều kiện nuôi con, cộng với những thông tin bạn cung cấp về chồng bạn thì bạn có quyền nuôi con.
>> Tham khảo thêm: Vợ có được quyền nuôi con khi chồng cũ lấy vợ mới?
2. Tư vấn thủ tục ly hôn và quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Trả lời:
- Trường hợp cả hai vợ chồng bạn đều đồng ý ly hôn và thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì giải quyết theo thủ tục thuận tình ly hôn bằng cách gửi đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng để giải quyết.
- Trường hợp anh muốn ly hôn nhưng vợ anh không đồng ý thì anh có thể thực hiện việc ly hôn thủ tục đơn phương ly hôn và nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ anh cư trú hoặc làm việc theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Hồ sơ đơn phương ly hôn bạn có thể tham khảo bài viết ở trên.
Tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Vì con của bạn hiện nay mới được 03 tháng tuổi nên theo quy định của pháp luật sau khi vợ chồng ly hôn thì quyền trực tiếp nuôi con sẽ thuộc về vợ của bạn. Trừ trường hợp vợ anh không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con hoặc hai bên có thể thỏa thuận với với nhau về việc để anh trực tiếp nuôi con.
>> Xem thêm: Vợ muốn ly hôn và giành quyền nuôi con thì phải làm thế nào?
3. Chồng có được giành quyền nuôi con sau khi Tòa xử vợ trực tiếp nuôi con?
Con tôi không trực tiếp được ở với mẹ mà ở với ông bà ngoại suốt từ tháng 06/2018 đến 04/2019. Hiện tại cháu chậm nói, chúng tôi đã đưa đi khám nhiều nơi và các nơi đều kết luận con tôi chậm phát triển. Hiện con tôi 30 tháng tuổi nhưng trí tuệ chỉ tương đương với trẻ 17 đến 18 tháng tuổi, ngoài ra con tôi còn có vài kết luận có dấu hiệu tự kỷ. Kết quả khám có xác nhận của các cơ sở y tế.
Về điều kiện giữa tôi và vợ tôi: Tôi thu nhập cao hơn vợ tôi, tôi có nhà thuộc sở hữu của tôi, nếu con tôi về ở với tôi thì ngoài sự chăm sóc của tôi con tôi còn được sự chăm sóc của mẹ tôi (bà nội của con tôi). Vợ tôi không có nhà và đang đi thuê nhà ở. (Vì con tôi chậm phát triển nên cách đây 3 tuần cô ấy mới đón con lên ở cùng và hiện tại chỉ có hai mẹ con đang sống ở nhà trọ).
Tôi muốn hỏi luật sư:
1. Với điều kiện của tôi, với những chứng cứ con tôi chậm phát triển trí tuệ của con tôi như trên. Nếu tôi muốn giành quyền trực tiếp nuôi con để đảm bảo sự phát triển toàn diện của con tôi khi hiện tại con tôi 30 tháng tuổi thì có được không?
2. Tôi và vợ tôi công tác cùng 1 quận (quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, nơi trước giải quyết việc ly hôn của chúng tôi). Sau ly hôn chúng tôi chưa làm thủ tục cắt khẩu của vợ tôi khỏi hộ khẩu do tôi là chủ hộ. Vậy tôi có thể làm đơn kiện ở quận Ba Đình được không? Thủ tục khởi kiện gồm những gì?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Người gửi: H.L
Trả lời:
3.1. Có được thay đổi người trực tiếp nuôi con?
Điều 84 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
"....2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con......"
Như vậy, bạn có thể thỏa thuận với vợ của bạn về thay đổi người trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp vợ bạn không đồng ý bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đó, bạn cần đưa ra các căn cứ về điều kiện nuôi con của vợ bạn không tốt dẫn đến việc con chậm nói, con 30 tháng tuổi nhưng trí tuệ chỉ tương đương với trẻ 17 đến 18 tháng tuổi, ngoài ra còn có vài kết luận có dấu hiệu tự kỷ (kết quả khám có xác nhận của các cơ sở y tế).
Các căn cứ cần nêu như:
- Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
- Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ.
3.2. Nộp đơn khởi kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con ở đâu?
Hồ sơ khởi kiện đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Bản án ly hôn;
- Sổ hộ khẩu, CMND hoặc Căn cước công dân (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
- Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần tiến hành những công việc sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (người trực tiếp nuôi con) đang cư trú, làm việc; Bạn và vợ công tác cùng 1 quận (quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, nơi trước giải quyết việc ly hôn ). Sau ly hôn 2 vợ chồng chưa làm thủ tục cắt khẩu của vợ khỏi hộ khẩu do bạn là chủ hộ. Cho nên bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình.
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Bạn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
>> Tham khảo thêm: Trong bản án ly hôn vợ là người nuôi con, sau này chồng có thể giành lại quyền nuôi con không?
4. Đã ly hôn được 2 năm, người cha có thể dành lại quyền nuôi con?
Trả lời:
Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, cụ thể:
"....2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con....."
Như vậy, đầu tiên bạn có thể trao đổi với vợ cũ về tình hiện tại để đưa ra thống nhất về việc thay đổi việc nuôi con để bạn là người trực tiếp nuôi con. Nếu trong trường hợp không thể có tiếng nói chung về vấn đề này, bạn có thể lấy căn cứ về việc vợ cũ hiện nay không còn trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Để thực hiện quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, bạn cần gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân quận/huyện nơi vợ cũ của bạn cư trú.
Hồ sơ yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn bao gồm những giấy tờ tương tự như bài viết ở trên.
>> Xem thêm: Thuận tình ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?
5. Tư vấn thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con?
Người gửi: N.T.B.N
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Về việc giải quyết ly hôn:
Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Trường hợp của bạn, bạn (người vợ) có hai người con, một cháu 6 tuổi và một cháu 1 tuổi nên bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Bạn muốn ly hôn do quan hệ vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, do vậy, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên theo Điều 56 khoản 1 Luật hôn nhân gia đình 2014:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được....."
- Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
- Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
- Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn:
Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con sau ly hôn như sau:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy, bạn hiện nay có hai con: bé lớn 6 tuổi, bé nhỏ 1 tuổi. Bé nhỏ 1 tuổi (dưới 36 tháng tuổi) sẽ được giao cho bạn (người mẹ) trực tiếp nuôi; đối với bé lớn 6 tuổi thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Quyết định của tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt và hướng tới tương lai tốt đẹp của con. Các quyền lợi đó có thể là: điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, đi lại …Chính vì vậy, có thể thấy người nào có điều kiện tốt hơn về tài sản, thu nhập, công việc,... thì sẽ có lợi thế hơn trong việc giành quyền nuôi con. Trường hợp của bạn, vợ chồng bạn có thu nhập tương đương nên bạn có thể dựa vào ưu thế của người mẹ về mặt tình cảm, đạo đức, phương pháp nuôi dạy con cái... Chú ý rằng người chồng có thói xấu nhậu nhẹt, vũ phu, hay đánh con sẽ không được khuyến khích nuôi con. Một điều nữa cũng cần lưu ý là tuy giành được quyền nuôi con khi ly hôn, nhưng trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc con, nếu người cha/người mẹ không hoàn thành trách nhiệm của mình thì người kia có quyền nộp đơn yêu cầu thay đổi người nuôi con.
Thủ tục giải quyết ly hôn, hồ sơ, thẩm quyền của Tòa án bạn có thể tham khảo: Tư vấn cách viết đơn đơn phương ly hôn và thủ tục ly hôn đơn phương?
>> Tham khảo thêm: Ly hôn khi xảy ra mâu thuẫn giữa vợ và mẹ chồng thì vợ có được quyền nuôi con không?
6. Tư vấn về quyền nuôi con dưới 3 tuổi và mức cấp dưỡng?
Tòa đã gọi em lên rồi, họ nói về nguyên tắc con dưới 3 tuổi thì giao cho mẹ và mức em phải trợ cấp hàng tháng cho con là không ít hơn mức lương tối thiểu, Toà gợi ý nếu ra toà, em sẽ phải trợ cấp từ 1,5 đến 2 triệu/tháng. Em sợ với cách giáo dục bạo lực của gia đình vợ và bản chất ham chơi của vợ em, số tiền em trợ cấp sẽ không được dùng hết để nuôi con mà còn dùng vào mục đích cá nhân của vợ em.
Vậy xin luật sư tư vấn cho em làm thế nào để được nuôi con khi con em dưới 3 tuổi và em muốn trợ cấp ít hơn mức mà toà gợi ý được không vì em tìm hiểu rồi mà không thấy văn bản nào quy định mức trợ cấp như toà đã nói cả, còn lại thì em để dành để sau này con em còn đi học và nhiều khoản cần đến. Em không muốn trợ cấp nhiều như vậy vì vợ em sẽ dùng tiêu xài cho cá nhân.
Rất mong luật sư giúp đỡ, tư vấn sớm cho e vì chuẩn bị vài ngày nữa là ra toà phán quyết rồi.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.P
Luật sư tư vấn về giảnh quyền nuôi con sau ly hôn, gọi:1900.6162
Trả lời:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, không phải trong mọi trường hợp pháp luật đều giao con dưới 36 tháng tuổi cho mẹ nuôi dưỡng. Hai vợ chồng vẫn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi. Hoặc trong trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng con thì Tòa án sẽ xem xét lại quyền nuôi con của người mẹ.
Trong trường hợp của bạn, trước hết, bạn nên thỏa thuận với vợ bạn về người trực tiếp nuôi con để đảm bảo được lợi ích tốt nhất cho con. Nếu 2 vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được thì bạn vẫn có thể giành được quyền nuôi con nếu bạn đưa ra được những chứng cứ chứng minh rằng vợ bạn không có điều kiện kinh tế để nuôi con, môi trường giáo dục hay tư cách đạo đức của vợ bạn không tốt. Chẳng hạn, việc vợ bạn đang thất nghiệp hay vợ bạn thường xuyên đi chơi không quan tâm đến con sẽ được coi là căn cứ quan trọng để bạn giành được quyền nuôi con.
Mức cấp dưỡng cho con khi ly hôn bao nhiêu thì phù hợp ?
Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:
"Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
Theo quy định trên, người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó có quyền thỏa thuận về mức cấp dưỡng, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết.
Trong trường hợp của bạn, hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng khi nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay, chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng nuôi con là bao nhiêu do sự phong phú và đa dạng và rất khác nhau của mỗi hoàn cảnh, môi trường và điều kiện cũng như mức thu nhập của người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, khi xem xét quyết định mức cấp dưỡng, Tòa án cũng sẽ cân nhắc mức thu nhập, hoàn cảnh sống hiện nay của bạn; đồng thời, xem xét một số yếu tố như: những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con để đảm bảo cho con được phát triển đầy đủ về vật chất và điều kiện ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh; những chi phí sinh hoạt thông thường, không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người. Đối với trường hợp của bạn, bạn không đồng ý với mức cấp dưỡng mà Tòa đã gợi ý thì bạn có thể đưa ra mức cấp dưỡng mà mình cho là hợp lý và nêu ra những lập luận, những số liệu để chứng minh cho mức cấp dưỡng mà mình đưa ra là phù hợp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê