Câu hỏi: Chào công ty Luật Minh Khuê, em nghỉ việc tại công ty vào tháng 6/2021 nhưng đến thời điểm bây giờ công ty vẫn chưa thanh toán tiền lương cho em vào tháng cuối cùng làm việc. Em có đến yêu cầu công ty nhưng kế toán bảo em tìm giám đốc giải quyết, em tìm giám đốc thì ông ấy bảo xuống kế toán .Vậy luật sư cho em hỏi công ty có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động? Xin cám ơn luật sư !

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Nội dung phân tích

1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Theo điều 48 của Bộ luật lao động năm 2019 quy định cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

2. Công ty trả sổ bảo hiểm chậm ai chịu trách nhiệm?

Luật sư cho em hỏi, em nghỉ việc gần 2 tháng mà em gọi lên công ty hỏi về sổ BHXH thì công ty trả lời không chính xác về thời gian trả sổ BH cho em. Họ nói vì kế toán chưa thanh toán. Vậy luật sư cho em hỏi, công ty trả sổ bh chậm làm cho em không lãnh được tiền BHTN thì ai sẽ chịu trách nhiệm? Công ty có chịu bồi thường khoản tiền mà bảo hiểm thất nghiệp cho em không ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu công ty trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu công ty làm mất mát hư hỏng sổ BHXH của bạn thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo nghị định 28/2020/NĐ-CP, tuy nhiên không có quy định về việc được bồi thường Bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên bạn có thể yêu cầu bồi thường theo Bộ luật dân sự

Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội băt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

.....

 

Chào luật sư công ty luật Minh Khuê, nhờ luật sư giải đáp giúp em, em tham gia đóng bảo hiểm xã hội ở công ty cũ từ ngày 1/8/2014. Đến ngày 15/6/2016 em nghỉ làm và đến ngày 4/7/2016 em có xin đi làm ở công ty mới và tham gia đóng bảo hiểm luôn. Đến hiện tại là đóng được 2 tháng rồi ạ.Vậy giờ em xin nghỉ làm thì có được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội không ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì vậy bạn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật lao động 2019 như sau:

3. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Tuy nhiên bạn vẫn có quyền được nhận lại sổ Bảo hiểm xã hội.

Tôi đi làm tại Công ty A từ tháng 2/2016, là nhân viên chính thức từ tháng 4/2016. Tôi được thông báo bằng lời là sẽ được đóng BHXH và ký hợp đồng lao động ngay khi là nhân viên chính thức. Tuy nhiên tới tháng 10/2016 tôi vẫn chưa được ký hợp đồng lao động. Tôi xin nghỉ việc từ tháng 11/2016 và được công ty chấp nhận. Tôi muốn hỏi trường hợp của tôi công ty có trách nhiệm đóng BHXH cho tôi trong thời gian 6 tháng (từ tháng 4/2016 đến tháng 10/2016) mà tôi là nhân viên chính thức không? Và nếu công ty đã đóng BHXH cho tôi, tức là tôi đã có sổ BHXH thì khi tôi nghỉ việc nếu công ty không trả sổ BHXH cho tôi thì có vi phạm pháp luật không? Tôi phải làm gì để có thể đảm bảo được quỳên lợi của mình? Tôi xin cảm ơn.

4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

1. Hòa giải viên lao động;

2. Hội đồng trọng tài lao động;

3. Tòa án nhân dân.

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Công ty có trách nhiệm trả lại sổ BHXH nếu có đóng BHXH cho bạn. Nguyên tắc loại HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên bạn được tham gia đóng BHXH. Do đó bạn trao đổi và thỏa thuận với công ty. Nếu không thỏa thuận được thì vấn đề của bạn ở đây có xảy ra tranh chấp lao động cá nhân xảy ra thì bạn có thể lựa chọn 2 phương án giải quyết theo quy định tại điều 187, 188 của Bộ luật lao động năm 2019 như trên.

5. Thời gian rút Bảo hiểm xã hội một lần

Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:

Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần 

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; 

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; 

c) Ra nước ngoài để định cư; 

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; 

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: 

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; 

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. 

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này. 

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. 

5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Em xin chào Luật Sư! Luật sư cho em hỏi em làm công ty và em đã tham gia bh từ 01/01/2011 đến15/08/2015. Em xin nghỉ việc, sau đó công ty trả sổ BHXH. Mức bảo hiểm em được hưởng là 4 năm 8 tháng. Vậy tính đến nay là em nghĩ việc đúng 1 năm . Vậy em phải đi làm thủ tục xin rút tiền bhxh 1 lần có được không ạ ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Vậy đủ thời gian một năm từ khi có quyết định nghỉ việc thì bạn được rút BHXH một lần.

Mọi thông tin chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp qua tổng đài tư vấn pháp luật. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật lao động - Công ty Luật Minh Khuê.