Vì vậy, tôi có thuê một máy múc và ba chiếc xe tải cở nhỏ để san lấp mặt bằng vườn. Bên cạnh, tôi có cho anh trai của tôi 2 xe đất để san lấp trong vườn nhà của anh trai cách khu trại 2km.Trong quá trình làm việc, vì nghĩ đây chỉ là san lấp mặt bằng trong vườn nên tôi cũng không thông qua chính quyền địa phương
Đầu giờ chiều, khi máy múc và các xe đang làm việc thì có chủ tịch xã và 2 cán bộ công an xã đến trại của tôi yêu cầu mọi người dừng tay không được tiếp tục san lấp mặt bằng nữa, nếu không dừng tay họ sẽ tịch thu tất cả các phương tiện đang hoạt động ở đó. Sau đó, cán bộ công an xã đã lập một biên bản với nội dung: "Tôi đã vi phạm quy định về luật đất đai (không nói rõ là luật ở điều khoản nào cả) và yêu cầu tôi dừng công việc san lấp, đồng thời ghi rõ trong biên bản là cấm tôi không bao giờ được phép thuê máy múc về để san lấp mặt bằng trong vườn nữa." Họ yêu cầu tôi kí vào biên bản nhưng tôi không kí, vì tôi thấy không hợp lí ở chỗ: Nếu tôi không thuê máy múc về để san lấp khu trại rộng 5 ha thì tôi phải làm thế nào để san lấp mặt bằng? Nếu chỉ dùng cuốc xẻng thì đến bao giờ tôi mới làm xong được đất đai để canh tác? Tôi có thắc mắc với ông cán bộ công an xã nhưng ông cán bộ không trả lời tôi. Vì vậy tôi cương quyết không kí biên bản sự việc.
Vậy bây giờ tôi xin phép được hỏi luật sư một số vấn đề sau:
1. Tôi san lấp mặt bằng trong trang trại của mình có cần phải báo cáo với chính quyền địa phương không?
2. Tôi có cho anh trai tôi 2 xe đất để san lấp trong vườn nhà thì có vi phạm luật đất đai của nhà nước quy định không?(Tôi cho chứ hoàn toàn không bán đất)
3. Có luật nào của nhà nước quy định cấm tôi không được thuê máy múc để san lấp mặt bằng trong trang trại không?
4. Nếu tôi vi phạm quy định của luật đất đai thì bây giờ tôi phải làm thế nào cho đúng?
Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Tự ý san lấp đất mặt bằng đất thì có phải xin phép chính quyền địa phương?
Hoạt động san lấp mặt bằng của bạn không thuộc trường hợp để phục vụ việc xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng công trình do đó không phải chịu ràng buộc của các quy định về việc phải xin phép, báo cáo chính quyền địa phương. Hiện tại, pháp luật cũng không có quy định cấm việc thuê máy múc để thực hiện việc cải tạo đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa (ở đây là san lấp đất trong phần đất trang trại bạn đang sử dụng). Do đó, việc san lấp mặt bằng của bạn phải đáp ứng được nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định tại Điều 170, Luật Đất đai 2013:
"4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan."
Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý đến các quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có đất về việc quản lý, cấp phép khai thác đất khai thác khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn. Ngoài ra, việc bạn có cho anh trai bạn 2 xe đất để san lấp trong vườn nhà có thể vi phạm quy định của luật khoáng sản về khai thác đất. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010, thì:
“Người được giao sử dụng đất ở, đất nông nghiệp (là hộ gia đình, cá nhân)” được phép khai thác đất (là vật liệu xây dựng thông thường) để sử dụng làm vật liệu san lấp mặt bằng, nhưng chỉ sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó."
Trường hợp việc khai thác đất là vật liệu xây dựng thông thường nhưng không sử dụng để xây dựng “các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó” thì phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Như vậy, việc bạn khai thác đất từ trong trang trại của mình đến nơi khác là không phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Điều kiện san lấp mặt bằng là gì?
Để được tiến hành san lấp mặt bằng thì trước tiên, bạn phải chứng minh được quyền sử dụng đất của mình. Ngoài ra, việc san lấp mặt bằng cũng cần phải đáp ứng được nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được pháp luật quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2013:
+ Tuân thủ các biện pháp bảo vệ đất.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cam kết không làm tổn hại tới lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất có liên quan.
Ngoài ra, để đủ điều kiện san lấp mặt bằng hợp pháp thì bạn cũng cần lưu ý tới những chính sách, quy định thuộc UBND cấp tỉnh – Đơn vị quản lý, cấp phép cải tạo mặt bằng trên địa bàn. Nếu tự ý thực hiện san lấp trên mảng đất không được phép cải tạo thì có nghĩa là bạn đang vi phạm quy định về Luật đất đai 2013 căn cứ tại khoản 25 Điều 3 Luật đất đai 2013:
+ Làm biến dạng địa hình và suy giảm chất lượng của mảnh đất, gây xáo trộn, ô nhiễm đất, làm giảm hoặc là làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được cơ quan quản lý xác định từ đầu.
3. Thẩm quyền lập biên bản và xử phạt về hành vi đổ đất, san lấp mặt bằng
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 104/2017/NĐ-CP thì: Người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
Như vậy, đối với công chức cấp xã được giao nhiệm vụ quản lý công trình thủy lợi mà đang thi hành công vụ thì có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi “san lấp mặt bằng, đổ đất”. Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính thì trình Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000 đến 300.000đ, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu (buộc trả lại mặt bằng nguyên trạng, di dời đất ra khỏi phạm vi công trình thủy lợi).
4. Căn cứ pháp lý xử lý hành vi lấn chiếm đất?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì: Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
+ Hành vi san lấp mặt bằng, đổ đất đối chiếu theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì là hành vi chiếm đất theo Điều 14. Tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 91 quy định:
“Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.”
Như vậy, theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì hành vi chiếm đất để san lấp mặt bằng, đổ đất trong phạm vi công trình thủy lợi thì phải áp dụng theo pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
+ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 65/2019/NĐ-CP thì đã bỏ quy định hành vi lấn, chiếm đất (khoản 1 Điều 17 Nghị định 104 có quy định hành vi lấn, chiếm đất), chỉ quy định như sau:
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm lều, quán, tường; xây dựng các công trình tạm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.”
Đối chiếu hành vi “san lấp mặt bằng, đổ đất” với quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 65/2019/NĐ-CP thì chỉ có thể lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi đào đất trên bờ trong phạm vi bảo vệ đê điều.
5. Tự ý san lấp đất ruộng có vi phạm pháp luật?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013, hủy hoại đất là một trong những hành vi bị nghiêm cấm, theo đó:
“Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.” (Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP)
Từ những định nghĩa và quy định nêu trên, có thể thấy hành vi san lấp đất ruộng trực tiếp dẫn đến thay đổi độ dốc bề mặt đất, làm bề mặt đất thấp hơn/ nâng cao hơn so với thửa đất liền kề (nếu không được sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền) được coi là hành vi hủy hoại đất và bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:
“1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên...."
Đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
>> Tham khảo: Mẫu Hợp đồng san lấp mặt bằng mới nhất
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.