Thông qua người quen tại trường, chúng tôi có được xem nội dung đề tài của người B và phát hiện thấy 1 bảng có tên các khách hàng xuất khẩu cùng số liệu về doanh thu của Công ty, vốn không phải là số liệu có thể tìm thấy công khai. Chúng tôi nghi ngờ người A đã làm lộ thông tin và đã đề nghị trường điều tra xem ai là người đã móc nối lộ thông tin cho B, tuy nhiên công văn trả lời lại là không có sự móc nối. Nay tôi xin được hỏi một số vấn đề sau:

- Công ty chúng tôi không quy định rõ ràng nội dung nào được coi là thông tin bảo mật của công ty, cũng không thông báo cho người lao động về các quy định này, nhưng trong hợp đồng lao động có yêu cầu về bảo mật thông tin. Bằng chứng chúng tôi có chỉ là bài luận văn có số liệu của người B, vậy chúng tôi có cơ sở để tiến hành kỉ luật sa thải người A hay không ? Nếu chúng tôi gửi công văn phản hồi yêu cầu trường tiếp tục điều tra và nhà trường đồng ý, sau đó làm rõ được A có cung cấp thông tin, vậy có thể coi là bằng chứng không ?

- Trường hợp trường không hợp tác, chúng tôi có thể kiện các cá nhân trên ra tòa được không ? Có thể kiện trường được không ? Những bằng chứng nói trên có cơ sở để sử dụng khi kiện cáo hay không ? Việc chúng tôi không thông qua phương pháp chính thức công khai để biết nội dung luận văn của các cá nhân này (chỉ được lưu trữ tại trường và được biết tới trong phạm vi trường, chưa công khai trên internet) liệu có là bất lợi khi kiện ra tòa hay không, hoặc có khả năng bị kiện ngược lại hay không ? Xin cảm ơn luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật doanh nghiệp công ty Luật minh Khuê.

Có thể khởi kiện việc làm lộ bí mật kinh doanh của Công ty hay không ?

  Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật sở hữu trí tuệ 2005, Sửa đổi bổ sung năm 2009

Bộ Luật Lao động năm 2012

2. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Các thông tin về khách hàng, số liệu doanh thu của công ty bạn có thể được bảo hộ dưới hình thức bí mật kinh doanh là nhưng thông tin đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ:

"Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ

Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được."

Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh là đối tượng được bảo vệ để tạo ra ưu thế cho người nắm giữa. Mặt khác, Theo quy định tại khoản 3 Điều 121:

"Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc"

Do đó, công ty bạn là chủ sở hữu đối với bí mật kinh doanh là "thông tin khách hàng và các số liệu doanh thu".  

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, công ty bạn không tìm được bằng chứng về việc A đã lấy tiếp cận và đưa thông tin bí mật này cho B sử dụng mà chỉ có bằng chứng về số liệu luận văn của B. Do đó, công ty bạn không có đủ cơ sở để sa thải A.

Trong trường hợp công ty bạn chứng minh được A đã cung cấp thông tin đó cho B. Đây là bằng chứng chứng minh A là người được giao nhiệm vụ thực hiện công việc đã tiếp cận bí mật kinh doanh nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo mật thông tin theo như hợp đồng lao động thì A mà có hành vi tiết lộ ra bên ngoài có thể bị sa thải theo quy định tại khoản 1 Điều 126 BLLĐ:

"Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động".

Về vấn đề bạn hỏi: nếu trường không hợp tác với công ty bạn để cung cấp các thông tin thì công ty bạn có thể khởi kiện đối với A, B và trường này không. Việc khởi kiện A hay B, công ty bạn căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng dân sự để gửi đơn khởi kiện đến Tòa án, tuy nhiên điều quan trọng là nếu công ty bạn không có đủ bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm của A và B thì Tòa án cũng không thể giải quyết được các yêu cầu của công ty bạn. Việc bạn hỏi có khởi kiện được nhà trường nếu trường này không hợp tác cung cấp thông tin cho công ty bạn, chúng tôi xin trả lời là không. Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của nhà trường đối với công ty bạn chỉ xuất hiện trong trường hợp công ty bạn đã là đương sự của vụ án theo quy định tại Điều 7 BLTTDS.

Ngoài ra, việc công ty bạn không thông qua phương pháp chính thức công khai để biết nội dung luận văn của các cá nhân này (chỉ được lưu trữ tại trường và được biết tới trong phạm vi trường, chưa công khai trên internet) không được xem là điều bất lợi cho công ty bạn kiện ra tòa. Luận văn là đối tượng không được bảo hộ về mặt nội dung mà là đối tượng bảo hộ về mặt hình thức. Ngoài ra, nội dung của luận văn cũng là những thông tin đã được công khai, không phải là thông tin bí mật nên công ty bạn được quyền tiếp cận.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý bởi vì luận văn là đối tượng bảo hộ của quyền tác giả. Một trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại khoản 6 Điều 28 Luật SHTT là "Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này." Do đó, công ty bạn không được phép sao chép luận văn này mà không được phép của tác giả.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh KHuê