Mục lục bài viết
1. Con cái có được quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất không?
Dựa trên quy định của Điều 463 trong Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản, đây là một thỏa thuận giữa các bên. Khi đến hạn, bên vay phải trả lại bên cho vay tài sản cùng loại với số lượng và chất lượng nhất định. Ngoài ra, nếu có thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật, bên vay cũng phải trả lãi.
Điều 194 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về quyền của chủ sở hữu đối với tài sản, bao gồm quyền bán, trao đổi, tặng, cho vay, thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc định đoạt theo quy định của pháp luật.
Theo đó, quyền đòi nợ được xem là một quyền tài sản và người cho vay có thể ủy quyền cho người thừa kế đòi nợ thay mình. Trong trường hợp cha mất, các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015 có quyền yêu cầu bên vay phải trả tiền.
Nếu bên vay có ý không trả tiền, các đồng thừa kế hàng thừa kế thứ nhất cũng có quyền trình báo cơ quan công an hoặc khởi kiện và yêu cầu tòa án giải quyết để buộc bên vay phải thực hiện trả tiền. Từ những quy định này, có thể kết luận rằng các con cũng có quyền đòi nợ thay cha mẹ đã mất theo quy định của pháp luật.
2. Con cái có phải trả nợ thay cho bố mẹ đã mất hay không?
Theo quy định của pháp luật, người thừa kế theo quy định pháp luật có trách nhiệm thanh toán các nghĩa vụ nợ trong phạm vi phần di sản mà họ được thừa kế. Trong trường hợp người sở hữu tài sản đã qua đời, những người thuộc hàng thừa kế ưu tiên bao gồm cha, mẹ, vợ, chồng và con cái của người đó sẽ cùng chịu trách nhiệm làm đồng thừa kế đối với phần di sản để lại. Tất cả những người này đều phải chấp hành nghĩa vụ thanh toán nợ trong phạm vi phần di sản mà họ thừa kế, nhằm đảm bảo thanh toán nợ thay mặt người đã qua đời.
Ví dụ, nếu trước khi mẹ cha qua đời, họ có nợ vay chưa thanh toán, và người để lại chỉ có một ngôi nhà làm tài sản, ngôi nhà này sẽ được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ nợ. Sau khi nghĩa vụ thanh toán nợ được thực hiện, số giá trị còn lại của tài sản mới được chia đối với các đồng thừa kế. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ nợ, các đồng thừa kế không cần phải bù đắp thêm để thanh toán nợ thay mặt người đã qua đời. Đối với tài sản chung, như nhà đất thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng (người đã chết và không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ), phần tài sản được xác định là di sản và sẽ được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ của người đã qua đời trước. Nếu còn dư sau khi thanh toán nghĩa vụ nợ, số còn lại sẽ được chia cho các người thuộc hàng thừa kế ưu tiên như cha, mẹ, vợ, chồng, và con theo quy định của pháp luật thừa kế. Trong trường hợp người có nghĩa vụ thanh toán nợ đã qua đời mà không để lại tài sản, thì người thân của người này sẽ không phải chịu trách nhiệm thanh toán nghĩa vụ nợ, trừ khi họ tự nguyện quyết định thanh toán nghĩa vụ nợ thay mặt người đã qua đời.
Theo quy định của pháp luật, khi một người qua đời, nghĩa vụ liên quan đến tài sản được chuyển giao cho người thừa kế của người đó theo quy định của Điều 614 và Điều 615 của Bộ Luật Dân sự năm 2015. Điều 614 của Bộ Luật Dân sự 2015 cụ thể quy định về thời điểm bắt đầu quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế. Những người thừa kế được quyền và có nghĩa vụ đối với tài sản được để lại bởi người chết.
Đối với việc thực hiện nghĩa vụ đối với tài sản, Điều 615 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định rằng những người thừa kế phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với tài sản được để lại trong phạm vi di sản. Trong trường hợp di sản chưa được phân chia, người quản lý di sản sẽ thực hiện nghĩa vụ này theo thỏa thuận của những người thừa kế trong giới hạn di sản. Nếu di sản đã được phân chia, mỗi người thừa kế sẽ thực hiện nghĩa vụ đối với phần tài sản mà họ nhận được, trừ khi có thỏa thuận khác. Nếu di sản bao gồm một ngôi nhà và bố mẹ để lại di sản này, ngôi nhà sẽ được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ trả nợ trước hết. Trong trường hợp bố mẹ không để lại tài sản, những người thân mới không có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trả nợ.
3. Thời hiệu khởi kiện của quyền đòi nợ là bao lâu theo quy định?
Trước hết, theo quy định của Khoản 3 Điều 150 trong Bộ Luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà các bên liên quan được phép bắt đầu quá trình kiện tụng để Tòa án giải quyết các vụ án dân sự, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi bị xâm phạm. Nếu thời hạn này kết thúc mà không có đơn kiện nào được nộp, quyền khởi kiện sẽ bị mất đi.
Đồng thời, Điều 429 của Bộ Luật Dân sự 2015 cụ thể hóa về thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng. Theo quy định này, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, tính từ ngày mà bên có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm.
Cuối cùng, theo Điều 463 của Bộ Luật Dân sự 2015, quy định về hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay có trách nhiệm hoàn trả cho bên cho vay tài sản tương đương với số lượng và chất lượng đã nhận, chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp từ những quy định trên, thời hiệu khởi kiện quyền đòi nợ hay tranh chấp hợp đồng là 03 năm, bắt đầu tính từ ngày mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận với bên cho vay.
Lưu ý rằng nếu hết thời hạn yêu cầu khởi kiện theo quy định, bên liên quan sẽ không còn quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Thủ tục khởi kiện đòi nợ như thế nào?
Đầu tiên: Về việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Quý vị cần sắp xếp hồ sơ theo các giấy tờ và tài liệu sau đây:
- Đơn khởi kiện: Trong đơn này, cần mô tả chi tiết về vấn đề khởi kiện và thỏa thuận vay tiền, bao gồm cả thông tin về việc vay qua tin nhắn, thời hạn trả nợ (nếu có)...
- Hợp đồng hoặc tin nhắn thể hiện thỏa thuận về vay tiền: Hiện nay, việc lập vi bằng cho các tin nhắn này là phổ biến. Nếu không, người cho vay có thể in hoặc lưu trữ tin nhắn bằng cách in ra hoặc nén vào đĩa, DVD để thuận tiện cho việc nộp cho Tòa án.
- Giấy tờ tùy thân và chứng minh nơi cư trú (bản sao) của cả người cho vay và người vay tiền, bao gồm Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu (nếu có)...
- Các tài liệu và giấy tờ khác tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Thứ hai: Về cơ quan giải quyết có thẩm quyền
Sau khi đã hoàn tất hồ sơ, người cho vay tiền có thể gửi toàn bộ tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền, đó là Tòa án nhân dân cấp huyện tại địa phương mà người vay tiền cư trú, theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Thứ ba: Về thời gian giải quyết
Theo quy định từ Điều 191 đến Điều 220 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, thời gian giải quyết thủ tục khởi kiện thường mất từ 06 đến 08 tháng. Trong khoảng thời gian này, các bước quan trọng bao gồm phân công Thẩm phán xem xét đơn, quyết định có thụ lý giải quyết đơn khởi kiện, việc người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án, chuẩn bị cho phiên xử, và việc đưa vụ án ra xét xử.
Bài viết liên quan: Quyền thừa kế sau khi cha, mẹ mất theo pháp luật như thế nào?
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!