1. Cho người chưa đủ 18 tuổi vay lãi có phạm luật?

Em xin hỏi em chưa đủ 18 tuổi. Em có vay lãi của cửa hàng cầm đồ với số tiền 25 triệu. Đã viết giấy. Sau đó. E có chơi game bóng đá của họ mất 620 triệu. Hiện giờ gia đình chỉ có thể chi trả số tiền mặt đã vay. Nhưng cửa hàng đòi 690 triệu, trong đó có 45 triệu tiền lãi. Trong vòng 2 tháng.
Vậy luật sư cho em hỏi em có vi phạm pháp luật không? Và bên cho vay lãi có vi phạm pháp luật không ? Em nên làm gì ?
Em cảm ơn!
- Huy T

Trả lời:

1.1 Mức lãi suất cho vay

Căn cứ theo Điều 468, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về mức lãi suất cho vay như sau:

"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."

Theo quy định trên, trường hợp 2 bên không có thỏa thuận mức thì lãi suất không được vượt quá 20%/năm, tức là 1,667%/tháng. Bạn vay 654 triệu, vậy với lãi suất là 1,667% thì mức lại bạn phải chịu là 10,856,000/tháng. Trong vòng 2 tháng số lãi sẽ là hơn 21 triệu. Vậy bên cho vay tính lãi cho bạn là 45 triệu là gấp 2 lần mức lãi vay theo quy định của luật là sai.

 

1.2  Về hành vi cho vay tiền của bên cho vay:

Về số lãi của bên cho vay chưa đủ cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của bộluật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

''1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.''

Mức lãi suất mà bạn phải chịu ở đây khoảng 3,3%/ tháng, vẫn chưa đủ để cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định tại khoản 1 điều trên, người nào cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất trong bộ luật dân sự và thu lợi bất chính thì mới phát sinh trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên với phần lãi suất bạn phải chịu nếu lớn hơn lãi suất giới hạn được quy định theo bộ luật dân sự thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

 

1.3 Về hành vi cho vay tiền của bạn:

- Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau: "Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác". Trừ một số trường hợp với các tội nhất định do luật quy định.

- Hành vi vay tiền của bạn có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ luật Hình sự:

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản....

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm....

Trường hợp của bạn thuộc điểm b, khoản 1 bộ luật hình sự và về mặt chủ thể của tội phạm, chỉ cần độ tuổi là 16 tuổi trở lên là đã đủ chịu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và phạm tội với mức tài sản từ 500.000.000 trở lên có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tùy từng trường hợp.

>> Xem thêm: Cho vay lãi 2 nghìn/triệu/ngày có phải vay nặng lãi?

 

2. Thu hồi nợ có tài sản đảm bảo của ngân hàng?

Thưa Luật sư! Năm 2012, bố mẹ tôi có vay thế chấp BĐS ở ngân hàng với số tiền khoảng hơn 1 tỷ trong khoảng 7 năm, mục đích vay là để kinh doanh. Trong 2 năm đầu tiên, bố mẹ tôi chấp hành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
Tuy nhiên do công việc kinh doanh thua lỗ và bị người khác lừa gạt, gia đình tôi không còn khả năng trả nợ. HIện nay, ngân hàng đã phát thông báo thu giữ ngôi nhà bố mẹ tôi đang ở (ngôi nhà được dùng làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng khi ký hợp đồng tín dụng). Gia đình tôi đã lên xin ngân hàng miễn lãi phạt và xin đóng gốc + lãi để trả nợ nhưng ngân hàng không đồng ý. Tôi cũng đưa ra giải pháp là xin đóng tiền gốc theo tháng, mỗi tháng khoảng 10 triệu nhưng ngân hàng không đồng ý mà yêu cầu gia đình tôi phải đóng khoảng vài trăm triệu.
Tôi xin hỏi luật sư vài điểm sau:
1. Trường hợp của bố mẹ tôi, ngân hàng có được phép thu hồi TSĐB và tự thực hiện bán đấu giá mà không cần phải khởi kiện ra tòa không?
2. Tôi có cách nào nhờ pháp luật can thiệp để bố mẹ tôi xin giãn thời gian trả nợ (có thể lên tới 20 năm) được không?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162.

 

Trả lời:

Vấn đề 1:

Điều 58 Nghị đinh 163/2006/NĐ-CP quy định:

Điều 58. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm

1. Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy định tại Nghị định này.

4. Người xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi chung là người xử lý tài sản) là bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo đảm có thoả thuận khác.

5. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.

Theo khoản 15 điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP: sửa đổi, bổ sung Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.Như vậy, khi đáo hạn, tài sản đảm bảo sẽ được ngân hàng xử lý theo thỏa thuận của hai bên; nếu hai bên không có thỏa thuận gì thì tài sản đó sẽ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

Vấn đề 2:

Căn cứ quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì:

" Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác..."

Như vậy, trường hợp này có thể hiểu rằng đã đến hạn mà bên vay là bố mẹ bạn không trả hoặc trả không đầy đủ thì bố bạn phải trả cả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Ngân hàng xử ý như vậy là đúng với quy định của pháp luật. Bạn cần liên hệ trực tiếp với tổ chức tín dụng để tìm hiểu rõ về số nợ cũng như có thể gia hạn về thời gian trả nợ, thỏa thuận để tìm được hướng giải quyết phù hợp nhất.

>> Xem thêm: Tội cho vay lãi nặng theo quy định luật hình sự mới nhất 

 

3. Thủ tục khởi kiện khi không có giấy tờ vay nợ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Em có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Em có cho 1 người vay tiền nhưng không có giấy tờ vay nợ, người đó hẹn trả nhiều lần mà không trả giờ em muốn khởi kiện người đó ra tòa thì thủ tục như thế nào ạ.

Em có người làm chứng về việc người đo hẹn trả tiền em và còn giữ tin nhắn người đó vay tiền và hẹn trả tiền

Trả lời:

Quy định pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về hình thức hợp đồng vay tài sản. Do đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ luật dân sự 2015, hình thức giao dịch vay có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trường hợp của bạn là giao dịch vay tiền được thể hiện bằng lời nói, hoàn toàn có giá trị pháp lý.

Theo quy định tại Điều 446 Bộ luật Dân sự và Điều 496 Bộ luật Dân sự 2015, người vay bạn có nghĩa vụ phải trả lại tiền cho bạn theo sự thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp người này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bạn. Nếu đến thời hạn màngười này không trả, bạn đã đề nghị mà người này vẫn cố tình không trả bạn có thể gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn của bạn đang cư trú hoặc làm việc theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn sẽ nộp đơn khởi kiện và tất cả những giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh giao dịch của hai bạn bao gồm những tin nhắn bạn lưu giữ việc vay tiền giữa hai bên. Người làm chứng cũng là yếu tố quan trọng giúp bạn chứng minh tính xác thực của giao dịch này.

 

4. Thủ tục khởi kiện những người chây ỳ không trả tiền nợ?

Kính chào luật sư! Công ty tôi đang tiến hành khởi kiện lần 2 *1 số khách hàng chay ỳ không chịu trả nợ. Luật sư cho tôi hỏi thủ tục, bằng chứng nào tin cậy để có khả năng thắng cao. Thủ tục, hồ sơ đầy đủ sẽ như thế nào ?

Trả lời:

1. Nếu như đây là lần thứ hai bạn khởi kiện thì trước hết cần chú ý tới thời hiệu khởi kiện của vụ án dân sự được quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 .Do đó, trong khoảng thời gian 2 năm kể từ ngày mà quyền lợi của bạn bị xâm phạm thì bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi của mình.

2. Về hồ sơ khởi kiện

- Đơn khởi kiện (theo mẫu);

- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.

- Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng).

- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (bạn phải ghi rõ số lượng bản chính, bản sao)

Các tài liệu này bạn phải đảm bảo có tính căn cứ và hợp pháp. Bằng chứng nào tin cậy và quan trọng nhất chính là các tài liêu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, bạn cần thu thập đầy đủ, rõ ràng để vụ án được giải quyết nhanh chóng nhất.

 

5. Trả nợ cho người đã mất thực hiện như thế nào?

Thưa luật sư, ba em trước khi mất có vay ngân hàng 10 triệu đồng, 2 chị em em không ai biết (mẹ em đã mất). Em gái em còn đang đi học. Em thì chưa có công việc ổn định nên hiện tại không có khả năng trả. Bây giờ ngân hàng tới yêu cầu em trả nợ thay ba em với số tiền hơn 20 triệu cả gốc lẫn lãi nếu không sẽ bị "siết nhà".
Ba em có để lại căn nhà cấp 4 nhưng nhà này được xây trên đất có chủ sổ đỏ là chú em, ngoài ra không để lại tài sản khác. Khi vay ngân hàng cũng không thế chấp sổ đỏ. Vậy trong trường hợp này nhà em có bị "siết nhà" hay không?.

Trả nợ cho người đã mất thực hiện như thế nào ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Theo quy định của phát luật trên, khi bố bạn mất nếu có di sản để lại cho những người hưởng thừa kế thì những người hưởng thừa kế có nghĩa vụ trả khoản nợ vay từ bố bạn trong phạm vi di sản để lại, đồng thời phải đáp ứng thứ tự ưu tiên thanh toán theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Theo dữ liệu bạn đưa ra bố bạn có để lại một căn nhà trên phần đất được cấp giấy chứng nhận của chú bạn tuy nhiên bạn lại không nói rõ nhà đã được cấp giấy chứng nhận cho bố bạn hay chưa do đó chúng tôi chưa thể trao đổi chính xác với bạn được. Bạn có thể xem xét một trong 2 trường hợp sau để đưa ra phương pháp giải quyết:

- Nếu nhà đã được cấp giấy chứng nhận mang tên bố bạn thì căn nhà này sẽ là di sản để chia thừa kế và những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại theo quy định pháp luật trên.

- Nếu nhà chưa được cấp giấy chứng nhận mang tên bố bạn thì có thể căn nhà này vẫn được coi là tài sản của chú bạn do đó ngân hàng rất khó để có thể xử lý.