1. Con dưới 3 tuổi chồng có quyền ly hôn không?

Kính chào các Quý luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê! Tôi năm nay 28 tuổi, chồng tôi 30 tuổi. Tôi lập gia đình năm nay được 4 năm và giờ tôi có một đứa con gái 10 tháng tuổi.

Hai vợ chồng tôi thường xuyên xa nhau vì tôi đi làm xa cách nhà 60km. Tôi làm trong một cơ quan nhà nước, nói chung công việc ổn định, vì xa nhà nên thỉnh thoảng tối mới về thăm gia đình được và cũng từ đó hai vợ chồng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bắt đầu từ chuyện nhỏ nhặt biến thành chuyện to lớn. Tới những chuyện nằm trong tầm tay hai vợ chồng giả quyết thì chồng tôi lại đưa cho bố mẹ vào can thiệp. Thật sự tôi thấy rất mệ mỏi, chán nản và bế tắc rồi gần đây khi hai vợ chồng tôi cãi nhau và có xảy ra xô sát bên nhà chồng tôi đã gọi bố mẹ đẻ tôi sang nói chuyện. Tôi thấy mình bị tổn thương khi chưa được sự đồng ý của tôi mà gia đình chồng tôi đã làm như vậy...

Cho tới bây giờ khi mọi chuyện đã qua, bản thân tôi nghĩ dù gì cũng có con rồi, tôi cho qua mọi chuyện để được sống tiếp những ngày còn lại trong yên bình và hạnh phúc. Nhưng thời gian này chồng tôi o ép tôi, bắt tôi phải bỏ việc, dùng những lời vô văn hoá sỉ nhục bản thân tôi. Tôi thấy như vậy thật là quá đáng, và cần lên án hoặc có thể giải thoát cho nhau. Nên hôm nay tôi viết thư này mong chuyên gia tư vấn giúp tôi. Theo tôi tìm hiểu con dưới 36 tháng như tôi thi chồng không có quyền đề nghị ly hôn. Vậy việc chồng tôi bắt tôi phải ly hôn, bắt tôi phải thôi việc có vi phạm pháp luật không? Nếu bản thân tôi đề nghị ly hôn với chồng tôi tôi có quyền được nuôi con không? việc quyết định nuôi con có phụ thuộc vào thu nhập của từng bên không? Nếu một trong hai bên không nuôi con việc chu cấp cho con đủ 18 tuổi theo quy định là bao nhiêu/ tháng?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: Dung

Trả lời:

Khoản 3 điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Như vậy, con gái bạn mới 10 tháng tuổi mà chồng bạn không có quyền yêu cầu li hôn và việc chồng bạn bắt bạn ly hôn là trái pháp luật.

Khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

"Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Bạn là công chức nhà nước mức thu nhập ổn định, có đủ điều kiện vật chất cũng như thời gian chăm sóc con vì vậy trong trường hợp này bạn được quyền nuôi con vì con bạn mới 10 tháng tuổi. Dù thu nhập của chồng bạn có cao hơn thì bạn vẫn dành được quyền nuôi con khi ly hôn. Khi bạn nuôi con thì chồng bạn có nghĩa vụ chu cấp tiền nuôi con hàng tháng. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định một định mức cụ thể về số tiền cấp dưỡng, nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP quy định: "Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý" theo đó thì bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận về số tiền cấp dưỡng để nuôi con khi ly hôn.

 

2. Ly hôn mà chồng không có mặt có được không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em muốn ly hôn nhưng do chồng đi làm xa không về được thì em cần những giấy tờ gì. Em có CMND, hộ khẩu của chồng nhưng không công chứng được không ? Cảm ơn!

Luật sư phân tích:

=> Về CMND và sổ hộ khẩu của chồng bắt buộc phải có công chứng. Trường hợp bạn không thể có bản photo có công chứng thì bạn có thể thỏa thuận chồng bạn tự photo rồi công chứng luôn ở địa phương đó rồi gửi giấy tờ qua đường bưu điện về cho bạn.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Vợ tôi bỏ nhà ra đi từ năm 2016, đến nay đã hơn 4 năm. Trong khoảng từ năm 2014-2016 vợ tôi thỉnh thoảng vẫn về thăm con vì chúng tôi có 1 con chung sinh năm 2008. Đến 15/3/2016 vợ tôi bỏ đi đến nay không về nữa. Tôi làm đơn gửi TAND quận thì được công an địa phương xác nhận cho tôi có 1 năm. Làm sao để tôi được ly hôn sớm nhất.

=> Trường hợp này bạn phải chờ cho đủ thời gian thông báo mất tích, bạn không có cách nào khác để làm thủ tục ly hôn nhanh được.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Em làm đơn ly hôn. Nhưng em và chồng đăng ký kết hôn tại quận TĐ. Giờ chồng em không ở TĐ nữa mà đi làm và ở ĐN. Lúc em nộp đơn ly hôn thì họ kêu em nộp ở ĐN, vậy có đúng không?

=> Vì bạn làm đơn đơn phương ly hôn nên bạn phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà chồng bạn cư trú. Mà hiện nay chồng bạn đang tạm trú ở ĐN nên bạn nộp hồ sơ tại ĐN là hoàn toàn phù hợp.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Vợ chồng em mới kết hôn và có 1 cháu gái 5 tháng tuổi. Em quê NĐ còn vợ em quê HT. Chúng em phát sinh mẫu thuẫn không thể hàn gắn được, cô ấy đã bế con về HT. Nay khi ly hôn em muốn được quyền nuôi con thì phải làm thế nào?

=> Vì con bạn hiện nay mới được 5 tháng tuổi nên bạn không thể giành được quyền nuôi con trừ khi bạn chứng minh được vợ bạn không có khả năng tài chính và khả năng giáo dục.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi và chồng tôi xảy ra mâu thuẫn, có lần anh ấy cầm dao rượt tôi chạy. Sau thời gian đó 2 vợ chồng đã quyết định ly hôn, đã cùng nhau ký tên, nhưng ngay sau hôm đó chồng tôi không muốn ly hôn bắt tôi phải sống với anh ta. Chồng tôi nói: nếu tòa án kêu anh ấy ra tòa thì anh ấy sẽ nói do vợ tôi đòi tự tử nên mới kí vào đơn ly hôn. Trường hợp này tôi phải làm sao?

=> Trường hợp này bạn có thể tiến hành làm thủ tục ly hôn đơn phương, thì trong đơn ly hôn chỉ cần người viết đơn là bạn ký, không cần có chữ ký của chồng.

 

3. Thủ tục ly hôn khi một bên đang chấp hành hình phạt tù?

Thưa luật sư, xin hỏi: Mẹ con đang thụ án trong trại. mẹ con muốn ly hôn, thì phải làm như thế nào ạ, liệu mẹ con đang thụ án có ly hôn được không ạ, nếu được thủ tục như thế nào ạ. Mong luật sư tư vấn giúp con ạ...?

Luật sư tư vấn:

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định như sau:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy, đối chiếu theo quy định pháp luật hiện hành thì mẹ bạn vẫn có quyền ly hôn nếu như mẹ bạn có căn cứ chứng minh chồng mình có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

 

Chào a, Em tên là Nguyễn Minh Ngọc. Em muốn hỏi là khi ly hôn con em chưa được 36 tháng tuổi thì là mẹ nuôi. Đến khi đủ 36 tháng tuổi rồi liệu em có thể đưa con về nuôi hay không?

Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ."

Như vậy, đối chiếu theo quy định pháp luật thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan Tòa án thực hiện thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi li hôn cho bạn nếu như bạn có căn cứ chứng minh vợ mình không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con.

 

Chào luật sư, Tôi muốn hỏi trong trường hợp: Năm 2009 tôi kết hôn đến năm 2010 vợ chồng tôi có mua 1 lô đất là 100 triệu, vợ chồng tôi có mượn của ba chồng tôi là 48 triệu. Khi đi làm thủ tục sang tên thì ba chồng tôi đi làm vì vợ chồng tôi rất bận và ba chồng đã đi làm và ông là người đứng tên trong sổ đỏ. Ông nói khi nào vợ chồng tôi trả tiền cho ông thì ông sẽ sang tên lại cho. Và mới đây vợ chồng tôi đã xây nhà. Vì thiếu tiền tôi có nói với ba chồng tôi là sang tên sổ đỏ cho vợ chồng tôi vay tiền nhưng ông không chịu. Và ông nói để ông lấy sổ đỏ nhà ông vay. Và ông đã vay 50 cho vợ chồng tôi mượn nhưng hàng tháng vợ chồng tôi trả tiền lãi. Và bây giờ vợ chồng tôi ly hôn thi luật sư có thể tư vấn giúp tôi được không? Tôi cảm ơn nhiều.

Trả lời:

Trong trường hợp này, chúng tôi có thể hiểu được rằng bạn đang có sự vướng mắc về vấn đề tài sản. Theo những dữ liệu mà bạn đưa ra chúng tôi xin có một số trao đổi như sau:

Khoản 1 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 quy định:

"Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu..."

Như vậy, đối chiếu theo quy định của luật và dữ liệu bạn đưa ra thì có thể thấy rằng bố chồng bạn là người sử dụng đất đã được pháp luật thừa nhận. Do đó, trong trường hợp này, nếu vợ chồng bạn muốn đòi lại tài sản từ bố chồng thì bạn phải có căn cứ chứng minh mình cho bố chồng đứng tên hộ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Sau đó, bạn chuẩn bị đơn khởi kiện và căn cứ khởi kiện gửi lên cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết, cụ thể Khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;.."

 

Xin chào Luật sư, Tôi quê Quảng Ngãi, hiện đang làm việc tại Tp. HCM. Tôi có KT3 ở p.4. quận Tân Bình, nhưng tạm trú thì ở p. 14 quận Tân Bình (vì mới chuyển địa điểm nên chưa đăng ký tạm trú tạm vắng). Vợ quê Bến Tre, hiện đang làm việc tại Tp. HCM. Vợ tôi vừa chuyển qua địa chỉ mới nên cũng chưa có tạm trú tạm vắng. Hiện nay chúng tôi đang ở riêng. Chúng tôi chung sống được 3 năm. Chúng tôi chưa có con cái. Nay chúng tôi đồng ý ly hôn. Kính nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi về thủ tục ly hôn và nộp đơn tại đâu là phù hợp và thuận tiện nhất. Xin tư vấn giúp là làm đơn xin ly hôn hay là làm đơn thuận tình ly hôn. Trân trọng cám ơn. Mong nhận được trả lời từ luật sư. -- Võ Minh Phương

Trả lời:

Trong trường hợp này bạn không nói rõ bạn ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình vì vậy chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

"Điều 39. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

i) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;

o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;

p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;

t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;

v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.

3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.

Như vậy, nếu như bạn ly hôn đơn phương thì bạn sẽ phải nộp đơn xin ly hôn tại nơi bị đơn cư trú. Nếu như vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì bạn có quyền thỏa thuận Tòa án nơi vợ chồng bạn cư trú hoặc Tòa án nơi vợ/chồng cư trú giải quyết.

Mà theo quy định của Điều 1 Luật Cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 thì: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.

 

Thưa luật sư, Vợ chồng tôi sau khi ly hôn số nợ chung mà mỗi người phải trả một nửa nhưng phần của chồng tôi không trả bên ngoại thưa luật sư thì gia đình tôi làm đơn gửi bên tòa án hay chi cục thi hành án để nhờ pháp luật giải quyết ạ?

Trả lời:

Điều 7 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định như sau:

"Điều 7. Quyền yêu cầu thi hành án

Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án."

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể hiểu rằng Tòa án đã giải quyết vấn đề tài sản: mỗi người trả một nửa. Và hiện tại bây giờ chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ do đó bạn nên làm đơn gửi nên cơ quan thi hành án để họ giải quyết.

 

Thưa luật sư, Tôi và vợ tôi cưới nhau ngày 7 tháng 7 năm 2010, nhưng đến tháng 10 chúng tôi mới đăng ký kết hôn, vậy tài sản mua trong thời gian sau đám cưới đến trước lúc đăng ký kết hôn có được xem là tài sản chung hay không nếu chỉ do một người đứng tên. Trân trọng,

Trả lời:

Do bạn không nói rõ là bạn làm đám cưới nhưng có chung sống với nhau như vợ chồng hay không nên chúng tôi xin trao đổi với bạn như sau:

Khoảng thời gian từ đám cưới đến khi hai bạn đăng ký kết hôn là khoảng thời gian hôn nhân thực tế - hai bên nam, nữ sống với nhau như vợ chồng mà có hình thành tài sản thì sẽ được áp dụng Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

"Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập"

Như vậy, tài sản này sẽ được giải quyết theo sự thỏa thuận của hai bên nếu không thỏa thuận được thì cần phải xem xét tài sản này được hình thành như thế nào thì mới xác định được đây là tài sản chung hay riêng.

 

4. Ly hôn nhưng chồng không đưa cho giấy đăng ký kết hôn?

Thưa luật sư cho phép e hỏi 1 chút ạ. Hiện tại em muôn ly hôn với chồng em theo chiều hướng ly hôn đơn phương. Hiện tại giấy đăng ký kết hôn chồng em giữ không đưa cho em. Vậy em phải làm những gì để có thể ly hôn với chồng em được ạ ?

Ly hôn nhưng chồng không đưa cho giấy đăng ký kết hôn thì giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

- Thủ tục ly hôn đơn phương như sau:

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:

- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); ( Nếu chồng bạn giữ bản chính thì bạn liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký trước đây để cấp trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn)

- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)

- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

Nộp hồ sơ tại TAND cấp quận/huyện nơi chồng bạn đăng ký thường trú hoặc nơi chồng bạn đăng ký tạm trú, làm việc.

>> Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương?

 

5. Cách chia tài sản khi ly hôn nếu không tự thỏa thuận được?

Thưa luật sư, Tôi kết hôn tháng 01/2010, sống chung với bố mẹ chồng, có 1 con gái sinh năm 2011. Đến năm 2013 nhà chồng có chia cho chúng tôi 1,4ha cà phê để làm, sổ đỏ vẫn đứng tên mẹ chồng, chúng tôi dùng lương của mình để dầu tư và cuối năm thu về được 148. 200. 000 đ. Đến năm 2014 mẹ chồng mua cho chúng tôi lô đất mặt đường 5m với giá là 415. 000.000 đ.
Trong đó chúng tôi góp 135. 000. 000 đ từ số tiền thu được từ cà phê để trả tiền đất. Nhưng sổ đỏ vẫn lấy tên mẹ chồng. Năm 2016, chúng tôi dành tiền làm nhà trên lô đất đó hết 500. 000. 000 đ. Đến nay chúng tôi đã thu được 5 năm từ 1,4 ha cà phê với số tiền là 845. 853. 000 đ. Toàn bộ số tiền đó đầu tư vào mua đất và làm nhà ở trên lô đất 5m. Hiện nay tôi muốn ly hôn, nếu không tự thỏa thuận được về số tiền phải chia.
Vậy, tôi muốn hỏi tôi có quyền lợi gì không. Có được chia từ số tiền trên không. Tôi nuôi con gái thì sẽ chia như thế nào ?
Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh khuê, với nội dung bạn yêu cầu bạn có thể tham khảo các bài viết sau của chúng tôi Hai vợ chồng không hợp muốn ly hôn giải quyết như thế nào?; Tư vấn luật ly hôn và chia tài sản cũng như nghĩa vụ trả nợ ngân hàng với khoản tiền vay chung? đối với trường hợp cụ thể của bạn chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Như thông tin bạn cung cấp ban kết hôn tháng 01/2010, sống chung với bố mẹ chồng, có 1 con gái sinh năm 2011. Đến năm 2013 nhà chồng có chia cho hai vợ chồng bạn 1,4ha cà phê để làm, sổ đỏ vẫn đứng tên mẹ chồng, hai vợ chồng bạn dùng lương của mình để đầu tư và cuối năm thu về được 148. 200. 000 đ. Đến năm 2014 mẹ chồng mua cho hai vợ chồng lô đất mặt đường 5m với giá là 415. 000.000 đ. Trong đó vợ chồng bạn góp 135. 000. 000 đ từ số tiền thu được từ cà phê để trả tiền đất. Nhưng sổ đỏ vẫn lấy tên mẹ chồng. Năm 2016, hai vợ chồng bạn dành tiền làm nhà trên lô đất đó hết 500. 000. 000 đ. Sau 5 năm canh tác ở 1,4 ha cà phê đã thu được số tiền là 845. 853. 000 đ. Toàn bộ số tiền đó đầu tư vào mua đất và làm nhà ở trên lô đất 5m

Như vậy, đối với 1,4ha cà phê và 5m đất vẫn đứng tên bố mẹ chồng bạn nên theo nguyên tắc hai vợ chồng bạn không được chia, nhưng bạn hoàn toàn có thể yêu cầu chia trên số tiền hai vợ chồng làm ra và dùng vào việc đầu tư vào mua đất và làm nhà. Việc phân chia sẽ căn cứ vào thỏa thuận của hai vợ chồng trường hợp hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được sẽ yêu cầu tòa án phân chia theo nguyên tắc quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly hôn sẽ do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên không thỏa thuận được thì vợ hoặc chồng có thể gửi đơn yêu cầu tòa án phân chia. Việc phân chia dựa trên nguyên tắc tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng có dựa trên công sức đóng góp, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng và điều kiện thực tế của hai vợ chồng.

Việc bạn có quyền nuôi con không ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản, về nguyên tắc người có quyền nuôi con trực tiếp có quyền yêu cầu người còn lại thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.