1. Con nuôi có được hưởng di sản thừa kế không ?

Xin chào luật sư, tôi muốn tham khảo ý kiến luật sư về vấn đề này, mong luật sư giai đáp thắc mắc giúp tôi. Chồng tôi trước khi đến với tôi đã có một đời vợ, trong thời gian chung sống với vợ cũ thì có nhận nuôi một đứa trẻ, trên giấy khai sinh vẫn khai tên bố mẹ là chồng tôi và vợ cũ.
Tôi xin hỏi nếu sau này chồng tôi mất đi, không để lại di chúc thì khi chia tài sản, đứa bé ấy có quyền hưởng tài sản theo pháp luật quy định hay không? Nếu như tôi không muốn chia tài sản cho đứa bé ấy thì tôi phải làm như thế nào ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Điều 653 BLDS 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa cha mẹ nuôi và con nuôi như sau:

"Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015".

Tiếp đó, Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết".

Theo quy định trên của Bộ luật Dân sự 2015, con nuôi có quyền được hưởng di sản thừa kế của cha nuôi, mẹ nuôi với tư cách là người thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, quan hệ thừa kế theo pháp luật giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chỉ phát sinh trên cơ sở quan hệ nhận nuôi con nuôi được thực hiện theo đúng thủ tục mà pháp luật quy định mà không thể là quan hệ nhận nuôi con nuôi thực tế.

Trường hợp của bạn, nếu chồng bạn đã có tên trong giấy khai sinh của con nuôi thì quan hệ nuôi con nuôi giữa chồng bạn và người con nuôi là hoàn toàn hợp pháp. Do đó, nếu như chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc, thực hiện phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì người con nuôi hoàn toàn có quyền hưởng di sản thừa kế của chồng bạn.

Nếu chồng bạn qua đời không có di chúc, người con nuôi là người thừa kế theo pháp luật của chồng bạn thì sẽ được hưởng di sản thừa kế. Nếu người con nuôi không từ chối nhận di sản thì bạn không thể không phân chia di sản cho người con này. Người con nuôi có mối quan hệ nuôi con nuôi hợp pháp với chồng bạn thì là người thừa kế theo pháp luật của chồng bạn. Nếu người này không từ chối nhận di sản thì bạn không thể tước quyền hưởng di sản của họ.

 

2. Xử lý việc làm giả giấy tờ chiếm đoạt di sản thừa kế?

Kính chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Ông bà ngoại tôi có 4 người con. Mẹ và các dì tôi sau khi lập gia đình đều chuyển đến nơi khác sinh sống. Ông bà ở cùng gia đình cậu út cho tới lúc mất. Ông bà tôi mất lần lượt vào năm 2004 và 2011 đều không để lại di chúc. Tài sản để lại là mảnh đất hiện gia đình cậu tôi vẫn đang sinh sống và quản lý. Nay mẹ tôi và các dì muốn được chia phần thừa kế của mình nhưng lại gặp những vướng mắc sau:

1/ Chữ "hộ gia đình" trong sổ đỏ có đảm bảo được đúng và chính xác quyền lợi hợp pháp của bà ngoại tôi không? Vì theo tìm hiểu, tôi được biết, chữ "hộ gia đình" khiến bà ngoại tôi từ một người bỏ tiền ra mua mảnh đất lại trở thành người đồng sở hữu với mảnh đất gia đình cậu út: gồm cậu, vợ cậu và 2 người con trai. Vì cậu tôi được tư vấn cho rằng, mảnh đất bà tôi mua được chia đều thành 6 phần cho ông , bà , cậu, vợ cậu và 2 người con trai (theo sổ hộ khẩu lúc làm sổ đỏ). Phần của ông bà tôi lúc này mới được chia thừa kế thành 4 phần. Vậy cho tôi hỏi chia như vậy có đúng không? Có cách nào khẳng định được mảnh đất chỉ thuộc quyền sở hữu của bà tôi không?

2/ Cậu tôi ban đầu hòa giải ở xã nói rằng không có ý kiến cũng như không biết về nguồn gốc của mảnh đất. Nhưng sau này lại gửi đơn phản tố cho rằng: Năm 1993, ông bà tôi có nói với cậu là khi mua nhà mới trả được 1 cây vàng còn thiếu Bà B (tức vợ ông A - trên thực tế, ông A là chủ sở hữu mảnh đất và người có tên trong giấy tờ mua bán cũng là ông A) 5 cây vàng. Sau đó, cậu tôi vay mượn tiền để trả nốt 5 cây vàng này và nói: vì tình làng nghĩa xóm nên người ta cho nợ (20 năm??!). Thậm chí, cậu tôi còn không biết chính xác tên đầy đủ của bà B này mà chỉ gọi bà theo tên ông chồng. Bên cạnh đó, cậu và vợ có nhiều năm kinh doanh, có rất nhiều tiền để xây nhà , vợ cậu đi nước ngoài về cũng có tiền. Vì vậy cậu yêu cầu cho dù mẹ và các dì tôi có nhận được thừa kế dù chỉ 1m đất cũng phải đền bù toàn bộ số tiền xây nhà của vợ chồng cậu tôi. Để chứng minh việc cậu tôi có trả số vàng trên và việc bỏ tiền ra xây toàn bộ nhà cậu tôi có đưa ra 2 tờ giấy vay tiền (quy ra vàng) tại 2 thời điểm khác nhau được vay cùng 1 người là anh trai vợ. 1 tờ ghi là đã cho vay vàng để trả nợ tiền mua nhà cho ông bà và 1 tờ ghi là đã cho vay vàng để xây nhà .

Và xin khẳng định là mẹ và các dì tôi cũng không phủ nhận chuyện tài sản là ngôi nhà gắn liền trên mảnh đất ông bà để lại do cậu tôi bỏ tiền xây dựng, sẽ hoàn thành nghĩa vụ bồi thường giá trị tài sản gắn liền được chia theo yêu cầu hợp lý từ phía pháp luật.

Vậy tôi xin hỏi, việc cậu tôi đưa ra những chứng cứ liên quan đến việc mua bán đất như vậy có được coi là làm giả giấy tờ nhằm chiếm đoạt quyền thừa kế không? Và làm thế nào để giải quyết chữ " hộ gia đình" trong sổ đỏ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mẹ và các dì tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.V

Trả lời:

1. Giải quyết chữ “hộ gia đình” và cách chia di sản thừa kế

Theo như bạn cung cấp thông tin, Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất có ghi cấp cho “hộ gia đình” và chủ hộ là bà ngoại bạn nên đây được xác định là tài sản chung của hộ gia đình. Căn cứ vào Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Tài sản chung của hộ gia đình.

"1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này."

Thời điểm bà ngoài bạn còn sống thì bà ngoại bạn đã không có ý kiến gì về vấn đề này, hiện tại bà bạn đã mất rồi nên việc điều chỉnh thông tin chủ sở hữu cho riêng bà bạn là rất khó. Luật đất đai 2013 có quy định về thủ tục xin đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 106, Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng trong trường hợp của bạn thì sẽ không thể thực hiện lại thủ tục này được bởi vì theo như thông tin bạn cung cấp là bà bạn đã mất thì sẽ không thực hiện được thủ tục này cho bà bạn được.

Do phần tài sản của bà bạn nằm trong khối tài sản chung gồm ông, cậu, vợ cậu và 2 người con trai nên khi bà bạn mất, phần di sản của bà bạn chỉ là 1/6 phần sở hữu đất. Căn cứ vào điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản thừa kế như sau:

Điều 612: Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần di sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Chính vì vậy, khi bà bạn mất thì di sản thừa kế của bà bạn được xác định là 1/6 quyền sở hữu quyền hữu đất, đúng như thông tin mà cậu bạn đưa ra.

2. Việc người cậu bạn đưa ra các bằng chứng liên quan đến việc mua bán đất

Qua thông tin bạn cung cấp, việc người cậu cung cấp các bằng chứng để chứng minh cho việc đứng ra trả tiền mua đất thời gian trước nhằm mục đích yêu cầu các thành viên trong hộ gia đình phải trừ đi khoản tiền mà cậu bạn đã chi trả. Sau đó, mới chia di sản thừa kế cho các thành viên khác. Tuy nhiên, bạn nghi ngờ rằng giấy tờ mà người cậu cung cấp là không đúng, là giả mạo giấy tờ để nhằm chiếm đoạt tài sản.

Để có thể biết được cậu bạn có đúng là giả mạo giấy tờ hay không, thì bạn phải có chứng cứ để chứng minh. Trường hợp cậu bạn và người A thỏa thuận với nhau để xác lập một giao dịch theo như giấy tờ cậu bạn cung cấp, thì bạn có quyền yêu cầu tòa án nơi cậu bạn cư trú, làm việc (Điều 39Bộ luật tố tụng dân sự 2015) tuyên bố giao dịch đó vô hiệu do giả tạo theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu."

Trường hợp cậu bạn đứng ra làm giả giấy tờ mua bán đất thì bạn có quyền làm đơn tố giác cậu bạn đến Cơ quan công an bởi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể là cậu của bạn đã dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, thủ đoạn gian dối được cậu bạn lập kế hoạch từ trước, chính là việc lập giấy tờ giả mạo để nhằm chiếm một phần đất đai của những người thừa kế khác .

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

 

3. Con riêng có được hưởng di sản thừa kế của mẹ kế không ?

Luật sư tư vấn:

Nếu nhà và đất thuộc sở hữu riêng của mẹ kế bạn, khi mất mẹ kế bạn không để lại di chúc nên nhà và đất là di sản mẹ kế bạn để lại sẽ chia thừa kế theo pháp luật, chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản"

Điều 654 Bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp con riêng hưởng thừa kế của mẹ kế như sau: "Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này."

Như vậy, nếu bạn và có mẹ kế có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như mẹ con thì bạn sẽ được hưởng thừa kế của mẹ kế bạn để lại và bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Như vậy, bạn là người thừa kế nhà và đất mẹ kế bạn để lại.

Để hưởng di sản thừa kế của mẹ kế bạn, bạn phải thực hiện các thủ tục sau:

Trước tiên, bạn thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng 2014 như sau:

“1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.”

Khi đi công chứng, bạn mang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính, Giấy chứng minh thư nhân dân của bạn, Sổ hộ khẩu gia đình của bạn và Giấy tờ chứng minh quan hệ nuôi dưỡng giữa bạn và mẹ kế bạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú.

Sau khi công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, bạn có thể đến thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Để thực hiện đăng ký biến động đất đai bạn nộp hồ sơ gồm những giấy tờ được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm:

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế đã công chứng.

- Đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) và sổ hộ khẩu của bạn.

Sau thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện đăng ký biến động đất đai cho bạn. Sau khi thực hiện xong việc đăng ký biến động đất đai, bạn sẽ là người người sử dụng đất và chủ sở hữu căn nhà mà mẹ kế bạn để lại.

 

4. Cháu nội có được hưởng di sản thừa kế do ông nội để lại ?

Chào Luật sư. Cháu năm nay 19 tuổi, năm 2013 bố cháu mất, đến đầu năm 2018 ông nội cháu cũng qua đời. Ông không để lại di chúc hay bất cứ mong muốn gì. Ông mất để lại một căn nhà và 4 mảnh đất. Bà nội muốn để lại tài sản này cho cháu vì cháu là đích tôn nhưng gia đình chưa thống nhất được.
Cháu muốn hỏi vậy khi ông nội cháu mất về mặt luật pháp cháu có được hưởng một phần tài sản này không ạ? Gia đình cháu muốn thống nhất các giấy tờ trên sổ đỏ thì phải làm thủ tục gì ạ ?
Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, bạn có được hưởng phần di sản do ông nội bạn để lại hay không ?

Do ông nội bạn mất nhưng không để lại di chúc nên sẽ thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật (theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015). Lúc này những người ở hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm : vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ông nội bạn) sẽ được hưởng phần di sản ông bạn để lại. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Bố bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn nhưng bố bạn lại mất trước ông, cho nên bạn sẽ được hưởng phần di sản đáng ra bố bạn được hưởng ( với tư cách là người thừa kế thế vị).

Điều 652 quy định về thừa kế thế vị, cụ thể như sau:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thfi chắc được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Thứ hai, để hợp thức hóa các giấy tờ về quyền sử dụng đất gia đình bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Việc khai nhận di sản thừa kế có thể thực hiện tại UBND xã/ phường hoặc tổ chức hành nghề công chứng. Gia đình bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ để thực hiện việc khai nhận này, bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

- Giấy chứng tử ( của ông nội và bố bạn)

- Chứng minh nhân dân hoặc căn cứớc công dân của những người thừa kế.

- Sổ hộ khẩu của những người thừa kế.

- Giấy khai sinh của những người con ông nội và của bạn.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bà nội.

Sau khi đã hòan thành thủ tục khai nhận di sản, gia đình bạn gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để hòan thành thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận.

 

5. Nhận di sản thừa kế có tính đến công sức đóng góp hay không ?

Chào Luật sư. Mẹ tôi mất đầu năm 2018 không để lại di chúc, bà có để lại 1 mảnh đất 327 m2. Hai anh em không thể thỏa thuận với nhau về việc chia sản này nên đã khởi kiện lên Tòa. Đã có bản án sơ thẩm rằng mỗi người đựơc hửơng 1/2 mảnh đất này. Tuy nhiên người anh trai lại làm đơn kháng cáo với lý do công sức đóng góp nhiều hơn.
Anh ta cho rằng anh đã sử dụng mảnh đất này trồng cấy trên đó đã 3 năm và tạo sự màu mỡ trên đất. Và yêu cầu Tòa phúc thẩm đưa phần nhiều hơn cho anh ta. Tôi muốn hỏi luật sư, vậy trên tòa Phúc thẩm người ta có xem xét đến vấn đề công sức đóng góp ở đây không ?

Luật sư trả lời:

Do trong thư bạn có đưa ra thông tin rằng khi mẹ bạn mất không để lại di chúc, và gia đình có hai anh em. Tòa án cấp sơ thẩm đã có bản án chia di sản thừa kế cho hai anh em. Nên chúng tôi hiểu rằng trường hợp của bạn sẽ chia theo pháp luật và hai anh em là người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất theo Bộ luật dân sự 2015.

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Căn cứ quy định tại khỏan 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, công sức đóng góp sẽ không là yếu tố xem xét đối với trường hợp này. Do đó, việc anh trai bạn yêu cầu một phần di sản nhiều hơn 1/2 là chưa có căn cứ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.