Mục lục bài viết
1. Ông bà nhận cháu làm con nuôi có được không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về con nuôi, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định như sau:
Điều 13. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hành vi ông bà nhận cháu làm con nuôi là một trong những hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật. Do đó bạn không được phép nhận cháu làm con nuôi. Trong trường hợp con gái bạn muốn tái hôn thì có thể giao cho bạn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phải có sự đồng ý của bố đứa bé, hoặc nếu cả bố và mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đứa trẻ thì bạn đương nhiên là người giám hộ đương nhiên của đứa bé theo quy định tại Bộ Luật dân sự 2015.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Dì nhận cháu ruột làm con nuôi có được không ?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900 6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo các quy định về nuôi con nuôi của Luật nuôi con nuôi 2010:
Khoản 1, 2 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi”.
Theo như trường hợp mà bạn đưa ra thì bạn muốn nhận nuôi cháu ruột của bạn, nay đã được 7 tuổi. Như vậy, độ tuổi của cháu bạn là phù hợp với quy định của Luật nuôi con nuôi hiện hành về điều kiện tuổi của người nhận nuôi.
Để nhận con nuôi, bạn cần phải được sự đồng ý cho làm con nuôi. Theo đó, khoản 1 Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
“Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó”.
Trong trường hợp chị và anh rể của bạn đã chết (bố mẹ của cháu bé), thì việc nhận nuôi cháu của bạn phải phải được sự đồng ý của người giám hộ của cháu bé. Trường hợp bạn không phải là người giám hộ của cháu bé thì bạn cần biết được người giám hộ của cháu là ai và phải được sự đồng ý của người giám hộ đó trong việc nhận nuôi cháu.
Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Nuôi con nuôi, thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được quy định như sau:
“1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn thuộc hàng ưu tiên đầu tiên để lựa chọn gia đình thay thế cho cháu bé.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 thì người nhận con nuôi cũng cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Bạn muốn nhận con nuôi thì bạn phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Nghĩa là, khả năng của bạn bằng hành vi do mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Người cháu của bạn đã được 7 tuổi, do đó, theo thông thường thì người nhận nuôi cháu phải là người từ đủ 27 tuổi trở lên. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 14 thì do bạn là dì của cháu nên bạn không nhất thiết phải hơn cháu 20 tuổi trở lên.
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi: Cũng như điều kiện về độ tuổi của người nhận nuôi, trường hợp dì ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định về điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
- Có tư cách đạo đức tốt: Để nuôi dưỡng một đứa trẻ trưởng thành và nên người thì bạn cũng cần là một người có tư cách đạp đức tốt. Khái niệm đạo đức là một khái niệm tương đối trừu tượng, nhưng có thể hiểu nôm na để là người có đạo đức tốt thì bạn phải là người sa vào các tệ nạn xã hội, có lối sống lành mạnh. Là người sống lương thiện không làm tổn hại đến những người xung quanh.
Ngoài đáp ứng đủ các điều kiện về nuôi con nuôi như trên, khoản 2 Điều 14 cũng liệt kê một số đối tượng không được nhận con nuôi, bao gồm:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Do đó, nếu bạn muốn nhận cháu bạn làm con nuôi thì bạn phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện của người nhận con nuôi và đồng thời không thuộc các trường không được nhận con nuôi.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành không có quy định nào là không cho phép người độc thân nhận con nuôi. Cho nên, nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đối với người nhận con nuôi theo quy định vừa trích dẫn ở trên thì bạn hoàn toàn có thể nhận cháu ruột bạn làm con nuôi.
Một điều chú ý nữa là việc nhận nuôi của bạn không được vi phạm vào các hành vi bị cấm của pháp luật khi nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Thủ tục nhận nuôi con nuôi được quy định như thế nào ?
Chúng tôi hiện chưa có con ruột vì lập gia đình quá muộn. Tôi muốn xin con nuôi để có thể bảo lãnh cháu đi Úc sống cùng chúng tôi. Vậy tôi cần làm những gì?
Mong được luật sư tư vấn! Xin chân thành cảm ơn.
Người hỏi : Thanh Thanh.
Trả lời:
Khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngòai thường trú ở nước ngoài chỉ được phép xin nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau:
“2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.”
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 29 về điều kiện đối với người nhận con nuôi bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi bạn và chồng thường trú quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi.
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”
Trường hợp bạn muốn nhận con nuôi, bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 28 và Điều 29.
Sau khi đã thỏa mãn các điều này, bạn có thể làm hồ sơ nhận con nuôi, theo quy định tại khoản 1 Điều 31, Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.
4. Tư vấn thủ tục nhận con nuôi cho người Việt định cư tại Mỹ ?
Vợ chồng em trai em muốn nhận con trai em- công dân VN, sống tại VN (Hiện em gia đình em đang sinh sống tại Hà Nội). (Theo em đang hiểu là thuộc điều 3 mục 5 theo luật con nuôi 52/2010/QH12 ngày 17.6.2010 thì ở dạng Công dân VN định cư tại nước ngoài nhận con nuôi thường trú tại VN: Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài).
Anh chị tư vấn cho em làm cách nào để có thể thực hiện được ý định trên. Mục đích là để con em có cơ hội định cư tại Mỹ, có cơ hội học hành phát triển bản thân. Vì theo em biết là vợ chồng em trai em đã được phê duyệt thẻ xanh năm 2012, sau 05 năm nếu o vi phạm pháp luật tại Mỹ sẽ được nhập quốc tịch Mỹ. Khi đó sẽ là người nước ngoài cư trú tại nước ngòai nhận con nuôi tại VN, sẽ khó khăn hơn.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Công ty Luật Minh Khuê đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công.
Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:
1. Theo quy định tại khoản 5 điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010, thì trường hợp của anh (chị) là nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (nhận nuôi đích danh).
Để được nhận con nuôi, anh (chị) phải thỏa mãn điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010. Ngoài ra, người được nhận nuôi cũng sẽ phải thỏa mãn điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 . Sau khi đã thỏa mãn các điều này, anh (chị) có thể làm hồ sơ nhận con nuôi, theo quy định tại khoản 1 Điều 31, Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
Đối với hồ sơ của mình, anh (chị) lập thành 02 bộ hồ sơ và có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp nơi anh (chị) thường trú. Còn Hồ sơ của người được nhận nuôi được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được nhận nuôi thường trú.
2. Có thể thấy, trong xã hội hiện nay việc nhận nuôi con nuôi là nhiều vô kể. Tuy nhiên, ta cũng cần nhận thức rằng việc cho – nhận trẻ em làm con nuôi chỉ thực sự cần thiết và vì lợi ích của trẻ em được cho làm con nuôi khi trẻ em đó không thể được nuôi dưỡng, chăm sóc trong gia đình ruột thịt của mình vì những lý do nhất định. Chỉ khi đó việc cho – nhận trẻ em làm con nuôi mới phù hợp với quyền của trẻ em được sống trong gia đình, phù hợp với nguyên tắc: “Trẻ em không bị buộc cách ly khỏi cha mẹ trái với ý muốn của cha mẹ, trừ trường hợp một sự cách ly như thế là cần thiết cho lợi ích tốt nhất của trẻ em” (Điều 9 Công ước quốc tế LA HAYE năm 1993 về quyền trẻ em ). Ngay cả trong trường hợp phải cách ly khỏi cha mẹ thì ý muốn của trẻ em cũng phải được quan tâm trước tiên khi trẻ em có khả năng thể hiện ý chí của mình, Vì vậy, việc đưa trẻ em ra khỏi gia đình ruột thịt của mình để làm con nuôi người khác chỉ có thể xuất phát từ lợi ích của chính trẻ em. Do đó, sau khi hoàn tất thủ tục nhận con nuôi, người con không nhất thiết phải ở với bố mẹ nuôi của mình. Việc ở hay không còn tùy thuộc vào ý chí và lợi ích của người con nuôi.
Rất mong được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.
5. Xác minh nguồn gốc trẻ bị bỏ rơi để đăng ký nuôi con nuôi ?
Do biết vợ chồng anh hiếm muộn đường con cái, cưới nhau đã lâu nhưng chưa sinh được con nên bà Thoàn, một người ở cùng thôn, làm nghề buôn chuyến trong một lần đi cất hàng trên Lạng Sơn thấy có đứa trẻ bị bỏ rơi ở một ngôi chùa thuộc thị trấn K, tỉnh Lạng Sơn nên đã xin về để cho vợ chồng anh Tráng nhận làm con nuôi. Khi giao đứa trẻ cho vợ chồng anh Tráng, bà Thoàn cũng cho biết là không có giấy tờ, đồ vật gì kèm theo trẻ ngoài tờ Giấy chứng sinh nhưng tên tuổi người mẹ trên Giấy chứng sinh này không có thực.
Sau khi trình bày sự việc, anh Thoàn thiết tha đề nghị đồng chí Chủ tịch tạo điều kiện giúp đỡ thực hiện đăng ký nuôi con nuôi. Anh cũng trình bày thêm rằng vì hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, không thể có tiền để chữa bệnh vô sinh nên mong Uỷ ban nhân dân tìm cách cho anh chị được nhận cháu bé làm con nuôi. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã X cần giải quyết tình huống này như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong tình huống nói trên, vợ chồng anh Tráng nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi, tuy nhiên việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi giữa vợ chồng anh Tráng và cháu bé trong trường hợp này có tính chất phức tạp như sau:
- Nguồn gốc trẻ chưa được xác định rõ. Theo trình bày của anh Tráng thì cháu bé là do bà Thoàn, người cùng thôn với anh Tráng xin được tại một ngôi chùa ở Lạng Sơn trong khi đó lại không có biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi của cơ quan chức năng tại thị trấn K, nơi cháu bé bị bỏ rơi. Do vậy, việc xác minh làm rõ nguồn gốc của trẻ để khẳng định xem có đúng cháu bé là trẻ bị bỏ rơi hay không có ý nghĩa hết sức quan trọng làm căn cứ để giải quyết vụ việc;
- Vợ chồng anh Tráng nhận được cháu bé từ bà Thoàn là người không có thẩm quyền giao trẻ làm con nuôi. Do vậy, vợ chồng anh Tráng chỉ được coi là người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
- Cháu bé bị bỏ rơi tại thị trấn K, do đó, theo quy định thì Uỷ ban nhân dân xã X, nơi vợ chồng anh Tráng cư trú không phải là cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp này sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện.
Trong trường hợp này, để có thể xem xét, giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi, vấn đề mấu chốt là cần phải có biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi. Với tính chất phức tạp về nguồn gốc của trẻ như phân tích trên đây, để thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã X, nơi anh Tráng cư trú cần thực hiện các việc sau:
- Giải thích cho anh Tráng hiểu rõ là cơ quan đăng ký hộ tịch không thể xem xét, giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi theo yêu cầu của vợ chồng anh khi không có biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi để chứng minh về nguồn gốc trẻ. Từ đó hướng dẫn anh Tráng phải cùng bà Thoàn mang cháu bé và Giấy chứng sinh mà mẹ cháu để lại đến Uỷ ban nhân dân thị trấn K, nơi trước đây cháu bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ bị bỏ rơi và thực hiện việc thông báo tìm cha mẹ đẻ của cháu theo quy định.
Uỷ ban nhân dân thị trấn K là cơ quan có trách nhiệm lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, đồng thời cũng là cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi nếu anh Tráng vẫn có nguyện vọng nhận cháu bé làm con nuôi. Do đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã X cũng cần hướng dẫn anh Tráng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để có thể nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Uỷ ban nhân dân thị trấn K theo quy định. Trong trường hợp này, khi làm thủ tục đăng ký nuôi con nuôi thì Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi của vợ chồng anh Tráng cần có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã X, nơi vợ chồng anh Tráng cư trú về đạo đức, tư cách, hoàn cảnh kinh tế và điều kiện nuôi con nuôi của anh chị.
- Cùng với việc hướng dẫn và yêu cầu vợ chồng anh Tráng thực hiện các việc trên, với trách nhiệm quản lý nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã X cũng cần gửi Công văn cho Uỷ ban nhân dân thị trấn K để thông báo sự việc trẻ bị bỏ rơi và đề nghị cơ quan này phối hợp, tiếp nhận giải quyết theo thẩm quyền.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê