Mục lục bài viết
1. Chưa kết hôn dăng ký khai sinh cho con thế nào?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 13, Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 của Quốc hội thì;:
"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh."
Theo như quy định trên, bạn chỉ có thể đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc cha của con bạn cư trú. Theo đó, Luật cư trú xác định nơi cư trú bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Vì vậy, nếu chưa chuyển hộ khẩu, bạn có thể đăng ký khai sinh cho con theo nơi bạn hoặc cha của con bạn hiện đăng ký tạm trú.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
"Điều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này."
"2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này."
Tại Điều 12 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định:
"Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện."
Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Mà lúc này, khi thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục nhận cha cho con thì bạn và chồng bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ như sau:
Những điều cần lưu ý: Vì bạn và cha của con bạn chưa đăng ký kết hôn, vì vậy, khi đăng ký khai sinh cho con bạn phải thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục nhận cha con thì trong giấy khai sinh của con mới có tên cha - là cha của con bạn trong trường hợp này. Và vì bạn chưa ly hôn với chồng cũ của mình mà lại chung sống như vợ chồng và có con với người khác, trường hợp này bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn?
2. Thủ tục nhận cha con và Đăng ký khai sinh cho con sinh ra ngoài thời kỳ hôn nhân?
Luật sư trả lời:
Chào bạn! căn cứ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Hộ tịch 2014 và Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 thì:
Thủ tục Đăng ký Kết hôn được quy định như sau:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy về việc Đăng ký kết hôn sẽ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của anh trai hoặc chị dâu của bạn. Trường hợp hai anh chị cùng nơi thường trú thì nộp 01 tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, xuất trình chứng minh thư nhân dân và đồng thời nộp 01 Quyết định công nhận việc ly hôn của Tòa án có thẩm quyền và đã có hiệu lực pháp luật (phô tô chứng thực) cả 2 bên cùng có mặt khi đăng ký kết hôn, thủ tục đăng kết hôn thực hiện trong ngày trừ trường hợp cần xác minh thì thời hạn không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp không cùng nơi thường trú thì phải nộp thêm 01 Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Do con của anh trai chị và chị dâu của chị được sinh ra ngoài thời kỳ hôn nhân nên khi Đăng ký khai sinh phải làm thêm thủ tục Đăng ký nhận cha, con
Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Các chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015 như sau:
Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Như vậy nếu trong trường hợp không đủ điều kiện làm giám định DNA thì có thể làm văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ đứa trẻ làm chứng.
Về thủ tục Đăng ký nhận cha, mẹ, con kết hợp đồng thời với Đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 12 thông tư 15/2015 như sau:
Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịchtrong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
Kết luận: Với trường hợp của anh trai và chị dâu của chị phải thực hiện 03 thủ tục hành chính theo thứ tự đó là: Đăng ký kết hôn, Đăng ký nhận cha, con đồng thời với Đăng ký khai sinh và thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ không sống chung?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Việc em bạn chưa nhập hộ khẩu về bên nhà chồng không ảnh hưởng đến việc đăng ký khai sinh cho con. Theo quy định hiện hành, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ hoặc người thân thích phải có trách nhiệm đi khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền. Nếu quá thời hạn trên mà chưa đi đăng ký thì phải làm thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn theo thủ tục như sau:
I. Thẩm quyền việc đăng ký khai sinh quá hạn: (quy định tại Điều 13, Điều 44 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch)
- UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký.
- Việc đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
II. Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn: (quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực)
1. Điền thông tin vào mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh (Mẫu TP/HT-2012-TKKS.1).
+ Văn bản xác nhận của người làm chứng (người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng).
+ Nếu không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
3. Xuất trình các loại giấy tờ:
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) và bản chính để đối chiếu.
- Bản sao Hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc sổ đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ em; Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và bản chính) để đối chiếu.
Bước 2:
1. Cán bộ Tư pháp hộ tịch tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu đầy đủ thì tiến hành đăng ký khai sinh quá hạn. Trường hợp phải đi xác minh thì ra biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. Thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
3. Thời hạn giải quyết: Trong ngày
4. Lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn: Miễn lệ phí khi đăng ký khai sinh lần đầu.
Lưu ý:
Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường, thị trấn. Trường hợp không trực tiếp đi nộp thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền.
Việc đăng ký khai sinh quá thời hạn 60 ngày sẽ bị phạt cảnh cáo (không phạt tiền) (quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, HTX)
4. Vợ bỏ đi có đăng ký khai sinh cho con được không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trẻ em khi sinh ra có quyền được khai sinh. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trong 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu không thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 06/2012/NĐ-CP, người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Để giải quyết trường hợp cha, mẹ của trẻ chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn, người mẹ để con lại cho người cha và bỏ đi không xác định được địa chỉ, theo quy định tại mục 4 phần I Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp, trước khi làm giấy khai sinh cho trẻ, người cha phải làm thủ tục nhận con.
Thủ tục này không cần phải có ý kiến của người mẹ. Sau khi được UBND cấp xã ra Quyết định công nhận việc nhận con thì người cha tiến hành thủ tục khai sinh cho trẻ (Để thuận tiện cho người dân thì một số ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đồng thời 2 thủ tục này cho đương sự).
Khi đăng ký khai sinh, phần ghi về người mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo Giấy chứng sinh. Trường hợp không có Giấy chứng sinh, ghi theo lời khai của người cha; nếu người cha không khai về người mẹ thì để trống.
Như vậy, với các quy định vừa viện dẫn, bạn cần phải nộp hồ sơ đề nghị UBND cấp xã nơi bạn đang cư trú ra quyết định công nhận việc nhận con cho bạn. Sau khi có quyết định này thì bạn làm thủ tục khai sinh cho con bạn (theo diện không có giấy chứng sinh). Trường hợp có vướng mắc thì bạn có thể liên hệ với Phòng Tư pháp huyện hoặc Sở Tư pháp để được hướng dẫn cụ thể.
5. Nơi nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con?
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ Luật hộ tịch năm 2014 thì:
Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
Như vậy, bạn đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
>> Bài viết tham khảo thêm: Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.