Mục lục bài viết
1. Nên đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hay bản quyền?
Trả lời:
Bạn có thể tiến hành đồng thời cả việc đăng ký nhãn hiệu và Bản quyền để có được phạm vi bảo hộ tốt nhất.
Đăng ký nhãn hiệu sẽ được bảo hộ cả về mặt ngữ nghĩa, cách trình bày, màu sắc Logo... Đây là biện pháp bảo hộ rất mạnh vì nếu như có một người khác sử dụng Logo tương tự của bạn, hành vi sử dụng đó sẽ bị coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bạn. Tuy nhiên, hạn chế của biện pháp này là anh chỉ được bảo hộ trong phạm vi sản phẩm, dịch vụ mà anh đăng ký, chính vì vậy anh cần tiến hành thêm việc bảo hộ quyền tác giả.
Nếu đăng ký quyền tác giả, anh sẽ được bảo hộ trong tất cả các lĩnh vực. Bất cứ ai muốn sử dụng Logo đó trong lĩnh vực nào đều phải nhận đươc sự đồng ý của anh. Tuy nhiên, mức độ bảo hộ cho Bản quyền yếu hơn nhãn hiệu vì chỉ khi một người sử dụng Logo giống hệt Logo của anh hoặc giống đến mức tối đa, người đó mới bị vi phạm Bản quyền của anh.
Chính vì vậy, theo ý kiến tư vấn của chúng tôi, anh nên tiến hành đồng thời cả hai biện pháp bảo hộ nói trên.
Hỏi: Thời gian có hiệu lực của bản đăng ký lâu nhất là trong bao nhiêu năm? Lệ phí đóng 1 lần hay đóng theo năm (theo lần gia hạn)?
Trả lời:
Hiêu lực của Giấy chứng nhận Quyền tác giả là 50 năm kể từ khi tác giả mất
Hiệu lực của Giấy chứng nhận nhãn hiệu là 10 năm. Sau 10 năm, bạn có thể xin gia hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận. Phí gia hạn nộp vào thời điểm bạn xin gia hạn chứ không phải nộp hàng năm. Chúng ta chỉ mất hết mọi hi vọng khi chúng ta từ bỏ chúng.
2. Các đối tượng quyền liên quan nào được bảo hộ bản quyền ?
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ:
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ:
- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
- Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 trên này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
3. Hài hoà lợi ích bản quyền để đảm bảo thực thi luật sở hữu trí tuệ
Môi trường pháp lý:
Chúng ta có thể khẳng định rằng, hệ thống pháp luật Việt Nam đã tạo hành lang pháp lý an toàn khuyến khích các hoạt động sáng tạo và bảo hộ thành quả của lao động đó. Nó đã tiếp thu được các giá trị của các văn bản pháp luật được ban hành và thực thi trong 20 năm qua, điều chỉnh lợi ích của các bên, tương thích với luật pháp quốc tế, minh bạch và khả thi. Hệ thống này là phương tiện để các chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan sử dụng nhằm bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời là công cụ quản lý và điều khiển “cuộc chơi” của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về sở hữu trí tụê nói chung, quyền tác giả và quyền liên quan nói riêng đã góp phần thúc đẩy thực thi tại quốc gia, đồng thời góp phần quan trọng kết thúc đàm phán để Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Với chính sách hội nhập sâu rộng, Việt Nam đã tham gia với bước tiến nhanh vào thị trường bản quyền quốc tế, bắt đầu bằng thị trường của các nước phát triển, đó là Hoa Kỳ với Hiệp định thiết lập quan hệ quyền tác giả có hiệu lực ngày 26-12-1997 và Liên bang Thuỵ Sỹ với Hiệp định bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có hiệu lực ngày 8-6-2000. Hiệp định đầu tiên với Hoa Kỳ là tiền đề cho quan hệ thương mại tại Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, có hiệu lực ngày 10-12-2001. Hiệp định này có một chương riêng về sở hữu trí tuệ với số điều nhiều nhất, là cơ sở cho các giao dịch thương mại giữa hai quốc gia. Ba điều ước song phương này chứa đựng các cam kết về quyền của tác giả được bảo hộ và nghĩa vụ pháp lý của các bên khi khai thác sử dụng tác phẩm. Nó đã được thực thi từ những bỡ ngỡ của những ngày đầu, đến việc hình thành thói quen ban đầu trong giao dịch bản quyền với các quốc gia có nền công nghiệp bản quyền phát triển.
Để tiến tới tham gia WTO Việt Nam đã chủ động tham gia 5 Điều ước đa phương về lĩnh vực này. Mở đầu với sự kiện là thành viên của Công ước Berne bảo hộ tác phẩm văn học- nghệ thuật và khoa học. Công ước này đã tác động sâu sắc đối với toàn bộ hoạt động văn hoá - nghệ thuật của Việt Nam, trong quan hệ với trên 160 quốc gia thành viên. Trước yêu cầu của việc bảo hộ hoạt động sáng tạo của các tổ chức, cá nhân trong việc chuyển tải các tác phẩm thuộc quyền tác giả đến công chúng, Việt Nam đã lần lượt ký kết Công ước Geneva bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm, chống việc sao chép bất hợp pháp, Công ước Rome bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng. Với tiến bộ của khoa học và công nghệ, các chương trình phát sóng đặc biệt là truyền hình không chỉ được thực hiện bằng kỹ thuật phát sóng mặt đất mà đã tiến tới truyền hình vệ tinh, kỹ thuật số, truyền hình cáp, truyền hình trực tuyến và truyền hình qua mạng điện thoại di động. Để bảo hộ có hiệu quả chương trình phát sóng qua vệ tinh, Công ước Brussels về các tín hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh được mã hoá đã có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 12-1-2006. Nó không phải là Công ước về quyền sở hữu trí tuệ, mà là công ước bảo hộ kỹ thuật và công nghệ đối với tín hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh đã được mã hoá. Trong cam kết tham gia WTO, mọi thành viên của tổ chức này đều phải thừa nhận các quy định của Hiệp định Trips về các khía cạnh kinh tế của quyền sở hữu trí tuệ. Vì vậy, vào thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Hiệp định này cũng đồng thời có hiệu lực tại Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế song phương và đa phương nêu trên thuộc ngành luật Dân sự. Nó điều chỉnh các quan hệ về tài sản của công dân và pháp nhân. Vì vậy, các quyền là nội dung trung tâm và quan trọng của pháp luật. Quyền này bao gồm hai bộ phận gồm quyền nhân thân (tinh thần), quyền tài sản (kinh tế). Với sự đầu tư và lao động sáng tạo, tác giả có quyền được hưởng lợi từ tài sản trí tuệ của mình. Vì vậy nó là quyền độc quyền của tác giả gắn với tác phẩm cụ thể do họ sáng tạo ra. Mọi tổ chức cá nhân khi khai thác sử dụng đều phải xin phép, trả tiền bản quyền. Tuy nhiên, luật pháp cũng đưa ra các giới hạn quyền bằng những quy định cụ thể, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng của các tổ chức và cá nhân, cũng như nhu cầu thưởng thức của công chúng. Pháp luật còn quy định về thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm cũng vì mục đích trên. Như vậy, pháp luật đã đặt ra quyền, giới hạn quyền nhằm tạo ra sự hài hoà về lợi ích giữa ba chủ thể bao gồm:người sáng tạo, nhà sử dụng và công chúng hưởng thụ.
Thị trường bản quyền:
Các giá trị văn học, nghệ thuật và khoa học do lao động sáng tạo của tác giảtao ra, do đầu tư sáng tạo của người biểu diễn thể hiện tại cuộc biểu diễn, của nhà sản xuất bản ghi âm thể hiện tại bản ghi âm, của tổ chức phát sóng thể hiện tại chương trình phát sóng là tài sản. Nó là đối tượng giao dịch trong thị trường bản quyền. Toàn bộ giao dịch này diễn ra trong môi trường pháp lý quy định tại hệ thống pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hoạt động lành mạnh của thị trường là hoạt động tôn trọng “luật chơi”. Thị trường bản quyền phát triển là động lực phát huy tiềm năng của lao động sáng tạo. Các thoả thuận chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng thực chất là thoả thuận mua bán bản quyền. Người có quyền có thể chuyển nhượng quyền sở hữu toàn bộ hoặc một, một số quyền tài sản. Tương tự như vậy, người có quyền có quyền cho phép sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản của mình
Các thoả thuận về giá cả của chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc chuyển quyền sử dụng là thoả thuận quan trọng đối với tài sản này. Nhiều hợp đồng đàm phán kéo dài có nguồn gốc từ giá cả. Thông thường người có tài sản là người ra giá trước, với mong muốn tìm kiếm lợi ích lớn nhất vì vậy đã đặt giá bán cao. Người mua mong mua được giá thấp. Đây là một bài toán khó, buộc hai phía phải cố gắng để giải. Nếu một trong hai bên không nỗ lực, thiếu thiện chí thì khó có lời giải đúng. Những thoả thuận đạt được là kết quả của sự tự điều chỉnh từ hai phía. Khi đó bên mua và bên bán, người có tài sản và người khai thác, sử dụng tài sản tìm được lợi ích chung từ hợp đồng. Tác giả sẽ thu được tiền, nhà đầu tư có thể kinh doanh thu lợi từ hợp đồng bản quyền. Đương nhiên, trong trường hợp này công chúng có cơ hội được hưởng thụ các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Đó là sự hài hoà về lợi ích giữa các chủ thể. Các hợp đồng do Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc, Trung tâm quyền tác giả văn học, Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam đã công bố trong thời gian qua là những thoả thuận về cơ bản là hài hoà lợi ích.
Trong thời gian qua, thị trường bản quyền diễn ra sôi động ở hầu hết các lĩnh vực, đặt biệt ở hình thức sao chép tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản, âm nhạc, ghi âm, truyền hình vệ tinh, kỹ thuật số và truyền hình cáp. Nhiều trường hợp giao dịch lành mạnh, thành công, nhưng không ít vụ việc giao dịch trong tình trạng thiếu hiểu biết, thiếu thiện chí, có những trường hợp tỏ ra lạc hậu và ấu trĩ về bản quyền. Nhưng nghiêm trọng hơn là ý thức bất chấp pháp luật của một số tổ chức, cá nhân.
Môi trường kỹ thuật số là một góc khuất của thị trường bản quyển. Nó đang bị lợi dụng để vi phạm nghiêm trọng quyền tác giả, quyền liên quan. Rất nhiều các loại hình tác phẩm từ tác phẩm viết, điều khắc, hội hoạ, sân khấu, âm nhạc, chương trình phát thanh, truyền hình đến trò chơi trí tuệ v.v... đều được truyền trên internet bất hợp pháp, ở rất nhiều địa chỉ tên miền khác nhau. Âm nhạc được sử dụng trên mang Internet, trong dịch vụ diện thoại di động, báo điện tử và các Website với doanh thu khổng lồ, nhưng chỉ có ít đơn vị sử dụng trả tiền bản quyền. Chủ thể của các dịch vụ này đã chiếm đoạt tài sản của các tác giả soạn nhạc và soạn lời, đầu tư của nhà sản xuất bản ghi âm, chương trình phát sóng. Các phương tiện, thiết bị thông tin và mạng Internet cũng đã bị lợi dụng để dịch và truyền phát nhiều tác phẩm của nước ngoài với thái độ bất chấp pháp luật và thách thức dư luận.
Công cụ tăng trưởng:
Trong thời đại toàn cầu hoá, kỷ nguyên của công nghệ số, Việt Nam phải hướng tới phát triển công nghiệp bản quyền. Nền công nghiệp này dựa trên thành quả của hoạt động sáng tạo, kết quả của sự bảo hộ và sự tiến bộ của kỹ nghệ chuyển tải các loại hình sáng tạo đến công chúng. Nhu cầu hưởng thụ không chỉ là nội địa, mà phải kết nối với thị trường quốc tế. Vì vậy, hợp tác và cạnh tranh như là người bạn đồng hành của phát triển.
Hầu hết các giá trị văn học, nghệ thuật và khoa học đều được sử dụng trong các thiết chế văn hoá, nghệ thuật. Truyền thống cũ về việc sử dụng nó đã trở nên lạc hậu trong thời đại kinh tế thị trường, khi mà công nghiệp giải trí đã nở rộ và xâm nhập sâu rộng vào Việt Nam. Các thiết bị đa tính năng như thiết bị đọc, giải mã các lệnh từ bàn phím máy vi tính, đã tạo cơ hội cho con người tiếp cận nhanh, chuẩn xác các ký tự từ chữ viết đến âm thanh, hình ảnh, ở bất kỳ địa điểm và thời gian nào. Nhu cầu này đa dạng và hiện đại. Từ đó, vấn đề đặt ra cho Việt Nam phải xây dựng một nền công nghiệp giải trí phát triển lành mạnh đủ sức cạnh tranh, trong đó xuất bản, báo chí, sân khấu, âm nhạc, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, cùng các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin v.v... là những ngành nghề cần tập trung đầu tư.
Đồng thời, phải xây dựng cho được văn hoá bản quyền, từ nhận thức, hiểu biết đến ứng xử theo chuẩn mực chung, tạo ra môi trường đầu tư và môi trường sáng tạo mới hấp dẫn, tăng trưởng./.
TS. Vũ Mạnh Chu - Theo Cục bản quyền
(MINH KHUE LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo và có thể một số thông tin pháp lý đã hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
3. Đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại Philippines
3.1. PHẦN CHUNG
Nhãn hiệu hàng hóa là gì?
Theo Luật của Philippines, nhãn hiệu là bất kỳ dấu hiệu nào nhìn thấy được có khả năng phân biệt hàng hóa (gọi là nhãn hiệu hàng hóa) hoặc các dịch vụ (goi là nhãn hiệu dịch vụ) của một doanh nghiệp và bao gồm cả bao bì của hàng hóa sản phẩm. Như vậy, tất cả các dấu hiệu có khả năng phân biệt các hàng hóa hoặc dịch vụ đều có thể đăng ký là nhãn hiệu tại Philippines.
Các dấu hiệu nào không được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa ở Philippines?
Các dấu hiệu không được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa ở Philippines bao gồm:
1. Dấu hiệu có nội dung trái với đạo đức xã hội và trật tự công cộng, lừa dối hoặc gây phản cảm đối với xã hội;
2. Dấu hiệu có chứa đựng hoặc bất kỳ sự mô phỏng nào giống với hình quốc kỳ, huy hiệu hoặc phù hiệu của Philippines, hoặc của bất kỳ nước nào;
3. Dấu hiệu mang tính chất mô tả hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu;
4. Dấu hiệu chứa đựng tên, hình ảnh hoặc chữ ký của một cá nhân nào đó còn sống, trừ khi được phép của người đó, hoặc tên, hình ảnh hoặc chữ ký của Tổng thống Philippines đã qua đời nhưng trong thời gian vợ góa của tổng thống còn sống, trừ khi được người vợ góa đó đồng ý;
5. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký hoặc nhãn hiệu của người khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn được dùng cho hàng hóa hoặc dịch vụ cùng loại hoặc có liên quan với nhau;
6. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới và Philippines;
7. Dấu hiệu có khả năng lừa dối công chúng, đặc biệt là về bản chất, chất lượng, đặc tính hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ;
8. Dấu hiệu hoặc chỉ dẫn đã trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa hoặc dịch vụ theo ngôn ngữ thông dụng và được dùng trong thực tế thương mại;
9. Dấu hiệu hoặc chỉ dẫn dùng trong thươngmại chỉ chủng loại, chất lượng, số lượng, mục đích, giá trị, nguồn gốc địa lý, thời gian hoặc việc sản xuất các hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ, hoặc các đặc tính khác của hàng hóa hoặc dịch vụ;
10. Hình dáng bắt buộc phải có do các yếu tố kỹ thuật hoặc do bản chất của bản thân sản phẩm hoặc các yếu tố tác động đến giá trị bên trong của chúng;
11. Chỉ có riêng màu sắc, trừ khi được định dạng theo mẫu nào đó;
>> Luật sư tư vấn Luật sở hữu Trí tuệ qua điện thoại (24/7) gọi số: 1900.6162
Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu hàng hóa ở Philippines để được bảo hộ không?
KHÔNG. Pháp luật Philippines thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các nhãn hiệu chưa đăng ký trong một thời gian không xác định chừng nào nhãn hiệu vẫn được chủ sở hữu sử dụng liên tục tại Philippines, và công chúng phân biệt được hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu đó với hàng hóa hoặc dịch vụ của người khác. Chủ sở hữu những nhãn hiệu không đăng ký này có thể bảo vệ quyền của mình thông qua luật về cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, chỉ có chủ sở hữu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Philippines hoặc người được chủ sở hữu cấp lixăng sử dụng nhãn hiệu mới có quyền khởi kiện bên thứ ba sử dụng trái phép nhãn hiệu của mình theo thủ tục tố tụng hình sự. Ngoài ra, quyền khiếu nại vi phạm nhãn hiệu và các chế tài theo luật nhãn hiệu hàng hóa của Philippines chỉ có hiệu lực đối với những nhãn hiệu đã được đăng ký tại Philippines.
Philippinescó áp dụng nguyên tắc “nộp đơn dầu tiên” hay không?
CÓ. Quyền độc quyền đối với nhãn hiệu được cấp cho người nào nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trước trong số những đơn đăng ký cùng một nhãn hiệu cho một nhóm sản phẩm tại Cơ quan đăng ký nhãn hiệu Philippines.
Bạn có thể xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris khi đăng ký nhãn hiệu vào Philippines hay không?
CÓ. Philippines và Việt Nam đều là thành viên Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, vì vậy doanh nghiệp Việt Nam có thể xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu vào Philippines với điều kiện đơn phải được nộp ở Philippines trong vòng 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên cho cùng một nhãn hiệu ở Việt Nam hoặc ở bất kỳ một nước thành viên Công ước Paris hoặc kể từ ngày hàng hóa mang nhãn hiệu đó được trưng bày đầu tiên tại triển lãm quốc tế chính thức tại một trong những nước thành viên Công ước Paris. Trong trường hợp xin hưởng quyền ưu, ngày nộp đơn tại Philippines sẽ được tính theo ngày nộp đơn đầu tiên hoặc ngày nhãn hiệu được sử dụng đầu tiên tại triển lãm quốc tế.
Bạn có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa trực tiếp với cơ quan đăng ký ở Philippines được không?
Nếu người nộp đơn không phải người cư trú hợp pháp hoặc không có cơ sở kinh doanh hợp pháp ở Philippines thì phải nộp đơn qua đại diện tại Philippines.
3.2. THỦ TỤC NỘP ĐƠN
Ai có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở Philippines?
Bất kỳ cá nhân hay pháp nhân nào sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa hợp pháp, người tham gia hoạt động kinh doanh hợp pháp, hoặc người cung cấp dịch vụ trong thương mại, có sử dụng trong thực tế nhãn hiệu hàng hóa hoặc dịch vụ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì đều có quyền đăng ký nhãn hiệu hàng hóa hoặc nhãn hiệu dịch vụ ở Philippines.
Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa vào Philippines tại đâu?
Để đăng ký nhãn hiệu vào Philippines, người nộp đơn phải nộp các tài liệu theo yêu cầu tại Phòng Nhãn hiệu hàng hóa thuộc Cơ quan Sở hữu trí tuệ của Philippines. Phòng Nhãn hiệu chịu trách nhiệm tra cứu, xét nghiệm và xử lý các đơn nhãn hiệu.
Để đăng ký nhãn hiệu vào Philippines bạn phải nộp các tài liệu và thông tin gì ?
Cá nhân, pháp nhân Việt Nam muốn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa vào Philippines cần cung cấp cho đại diện được ủy quyền các tài liệu và thông tin sau:
+ Giấy ủy quyền có công chứng;
+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn.
+ 20 mẫu nhãn hiệu;
+ Mô tả nhãn hiệu và dịch nghĩa của nhãn hiệu nếu là nhãn hiệu từ ngữ;
+ Danh mục sản phẩm và/hoặc dịch vụ;
+ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu người nộp đơn là pháp nhân);
+ Tuyên bố về tài sản của công ty (khai rõ tài sản nhỏ hơn 15 triệu Pêso hay bằng hoặc lớn hơn 15 triệu Pêso)
+ Tài liệu về đơn ưu tiên (nếu đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris)
+ Lệ phí nộp đơn
Lưu ý: Trong vòng 3 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu vào Philippines, người nộp đơn hoặc người đăng ký phải nộp một số bản tuyên bố sử dụng nhãn hiệu trong thực tế ở Philippines kèm theo các bằng chứng sử dụng, nếu không – đơn nhãn hiệu sẽ bị từ chối hoặc đăng ký nhãn hiệu sẽ bị loại khỏi đăng bạ quốc gia.
Lệ phí quốc gia đăng ký nhãn hiệu vào Philippines là bao nhiêu ?
Philippines áp dụng hai mức lệ phí quốc gia khác nhau cho hai loại doanh nghiệp nhỏ và lớn. Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tài sản dưới 15 triệu pêsô, doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp tuyên bố tài sản bằng hoặc lớn hơn 15 triệu pêsô.
Phí nộp đơn tương ứng cho doanh nghiệp nhỏ là 830 pêsô/nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ và doanh nghiệp lớn là 1660 pêsô/nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ.
Tương tự, lệ phí cấp bằng tương ứng cho công ty nhỏ và công ty lớn là 140 pêsô và 280 pêsô.
3.3. XỬ LÝ ĐƠN
Đơn nhãn hiệu được xử lý như thế nào và thời hạn xét nghiệm là bao lâu?
Đơn đăng ký nhãn hiệu được xét nghiệm về hình thức xem có đầy đủ những thông tin và tài liệu theo yêu cầu hay không. Nếu đáp ứng đầy đủ, cơ quan đăng ký sẽ thông báo cho người nộp đơn trong đó nêu rõ số đơn và ngày nộp đơn. Sau đó đơn được chuyển sang giai đoạn xét nghiệm nội dung, tức là xem xét dấu hiệu hàng hóa theo luật nhãn hiệu hay không. Thời hạn xét nghiệm đơn nhãn hiệu ở Philippines khoảng từ 15-20 tháng. Những đơn nhãn hiệu được chấp nhận đăng ký sẽ được công bố trên Công báo trong vòng 3 tháng để bên thứ ba có cơ hội phản đối.
Nếu hết thời hạn công bố mà không có bên thứ ba phản đối thì cơ quan đăng ký sẽ cấp Giấy đăng ký nhãn hiệu.
Nếu muốn phản đối đơn nhãn hiệu ở Philippines thì phải làm thế nào?
Bất kỳ bên thứ ba nào nếu có căn cứ cho rằng nhãn hiệu được đăng ký sẽ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích chính đáng của mình có thể nộp đơn phản đối lên Cơ quan sở hữu trí tuệ Philippines trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố đơn nhãn hiệu trên công báo. Người phản đối phải nêu rõ lý do kèm theo các tài liệu chứng minh lý do phản đối của mình (ví dụ bản sao đăng ký nhãn hiệu đã được đăng ký tại các nước khác hoặc các bằng chứng khác bằng tiếng Anh).
Có thể khiếu nại quyết định của Cơ quan đăng ký nhãn hiệu được không?
CÓ. Nếu sau khi xét nghiệm đơn nhãn hiệu, người nộp đơn bị từ chối vì bất kỳ lý do nào. Cơ quan đăng ký sẽ thông báo lý do cho người nộp đơn và người nộp đơn có thời hạn 4 tháng để trả lời hoặc sửa đổi đơn của mình, và sau đó đơn sẽ được xét nghiệm lại. Người nộp đơn có thể nộp đơn khiếu nại lên người đứng đầu Cơ quan sở hữu trí tuệ Philippines để khiếu nại quyết định từ chối cuối cùng của trưởng phòng đăng ký nhãn hiệu.
3.4. THỜI HẠN BẢO HỘ VÀ GIA HẠN HIỆU LỰC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
Thời hạn bảo hộ đăng ký nhãn hiệu ở Philippines là bao nhiêu lâu và duy trì hiệu lực như thế nào?
Đăng ký nhãn hiệu ở Philippines được bảo hộ trong thời hạn 10 năm, với điều kiện người đăng ký phải nộp bản tuyên bố sử dụng kèm theo bằng chứng sử dụng, hoặc nộp tuyên bố không sử dụng nhãn hiệu trong đó nêu rõ lý do chính đáng ngăn trở việc sử dụng nhãn hiệu. Những tuyên bố trên phải được nộp trong vòng 1 năm sau 5 năm kể từ ngày đăng ký nhãn hiệu. Nếu không nộp bằng chứng sử dụng, đăng ký nhãn hiệu sẽ bị loại bỏ khỏi Đăng bạ quốc gia.
Hiệu lực đăng ký nhãn hiệu tại Philippines có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Chủ sở hữu nhãn hiệu phải nộp đơn xin gia hạn hiệu lực trong vòng 6 tháng trước khi hết hạn hoặc 6 tháng sau khi hết hạn với điều kiện phải trả thêm phí gia hạn muộn. Lệ phí gia hạn quốc gia trước thời hạn là 2.070 pêsô/nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ (đối với doanh nghiệp nhỏ) hoặc 4.140 pêsô/nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ (đối với doanh nghiệp lớn).
Nhãn hiệu được đăng ký có thể bị hủy bỏ vì những lý do nào?
Bất kỳ ai cũng có thể nộp đơn tại Văn phòng giải quyết khiếu nại để yêu cầu hủy bỏ đăng ký nhãn hiệu của người khác ở Philippines với một trong các lý do sau:
+ Nhãn hiệu được đăng ký không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ;
+ Nhãn hiệu đã trở thành tên gọi thông thường của sản phẩm hoặc dịch vụ;
+ Nhãn hiệu đã bị từ bỏ;
+ Nhãn hiệu được sử dụng nhằm chỉ dẫn sai nguồn gốc sản phẩm hoặc dịch vụ;
+ Nhãn hiệu không được chủ sở hữu sử dụng liên tục tại Philippines hoặc không được li-xăng cho người khác sử dụng liên tục trong thời gian 3 năm hoặc lâu hơn kể từ ngày được đăng ký mà không có lý do chính đáng.
Đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký nhãn hiệu có thể được chuyển nhượng cho người khác được không?
CÓ. Người nộp đơn hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu có thể chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp nhãn hiệu cho người khác. Việc chuyển nhượng phải được lập bằng văn bản và đăng ký tại Cơ quan đăng ký nhãn hiệu và nộp phí chuyển nhượng thì mới có hiệu lực pháp luật.
Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể cấp lixăng sử dụng nhãn hiệu của mình được không?
CÓ. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể cấp lixăng cho người khác sử dụng nhãn hiệu của mình đối với toàn bộ hoặc một phần hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu đó, kèm theo các yêu cầu về chất lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ mà người được cấp li-xăng phải tuân theo.
3.5. THỰC THI QUYỀN
Bạn phải làm gì khi nhãn hiệu của mình bị vi phạm ở Philippines?
Chủ sở hữu nhãn hiệu là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài không có hoạt động kinh doanh tại Philippines có quyền khởi kiện người vi phạm nhãn hiệu hoặc có hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chính đối với người vi phạm theo luật pháp của Philippines. Đối với nhãn hiệu đăng ký, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý theo trình tự hình sự.
>> Xem thêm: Mẫu công văn sửa đổi nhãn hiệu cập nhật mới nhất năm 2020
4. Quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa Việt Nam
Nhãn hiệu là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Sau đây là quy trình đăng ký bảo hộ để hiểu rõ thêm về trình tự đăng ký bảo hộ sáng chế kiểu dáng công nghiệp.
1. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu được gọi là “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu ”. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, và có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần là 10 năm.
2. Quyền đăng ký nhãn hiệu
Tổ chức hoặc cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá hoặc dịch vụ do mình sản xuất hoặc kinh doanh.
Tổ chức hoặc cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu do mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm tương ứng và không phản đối việc nộp đơn nói trên.
Đối với nhãn hiệu tập thể, quyền nộp đơn thuộc về tổ chức, cá nhân đại diện cho tập thể các cá nhân hoặc chủ thể khác cùng tuân theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tương ứng.
Quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp, có thể được chuyển giao cho cá nhân hoặc các chủ thể khác thông qua văn bản chuyển giao quyền nộp đơn.
Luật sư tư vấn bảo hộ nhãn hiệu độc quyền tại Việt Nam 1900.6162
3. Cần làm gì trước khi đăng ký nhãn hiệu
Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu không có khả năng thực hiện chức năng phân biệt của Nhãn hiệu
Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu đã thuộc quyền của người khác :
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký hoặc nộp đơn đăng ký sớm hơn, hoặc được coi là nổi tiếng hoặc được thừa nhận rộng rãi.
Trùng hoặc tương tự với những đối tượng đã thuộc quyền của người khác, gồm tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, quyền tác giả.
Trùng với tên riêng, biểu tượng, hình ảnh của quốc gia, địa phương, danh nhân, tổ chức của Việt và nước ngoài (trừ trường hợp được phép của các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền).
Mỗi một nhãn hiệu dùng cho một sản phẩm, dịch vụ nhất định chỉ thuộc về một chủ thể duy nhất - là người nộp đơn đăng ký đầu tiên. Vì vậy, để tránh đầu tư công sức và chi phí vô ích trước khi nộp đơn đăng ký, doanh nghiệp cần biết chắc nhãn hiệu mà mình muốn đăng ký chưa thuộc về người khác hoặc chưa có người nào khác nộp đơn đăng ký. Người nộp đơn có thể tự tra cứu thông tin về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được nộp đơn đăng ký từ các nguồn sau đây:
Công báo Sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng;
Đăng bạ quốc gia và Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hoá (lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ);
Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu hàng hoá công bố trên mạng Internet
Người nộp đơn cũng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của Cục Sở hữu trí tuệ, với điều kiện phải nộp tiền phí dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
Người nộp đơn cũng có thể sử dụng dịch vụ điều tra nhãn hiệu hàng hoá trên thị trường Việt Nam của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương tại 46 Ngô Quyền, Hà Nội.
4. Hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu
- Hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu phải bao gồm các tài liệu sau đây:
Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Tờ khai), làm theo Mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành.
Quy chế sử dụng nhãn hiệu, nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể.
Mẫu nhãn hiệu (12 mẫu nhãn).
Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Chứng nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp, Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao động,...).
Giấy uỷ quyền (nếu cần)
Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm, nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, gồm một (1) bản.
Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thưởng, huy chương, nếu trên nhãn hiệu có chứa đựng các thông tin đó.
Chứng từ nộp phí nộp đơn.
Bản gốc Giấy uỷ quyền;
Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm, nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, kể cả bản dịch ra tiếng Việt.
- Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của nhãn hiệu, trong đó phải chỉ rõ từng yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu có chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch nghĩa ra tiếng Việt.
- Nếu các chữ, từ ngữ yêu cầu bảo hộ được trình bày dưới dạng hình hoạ như là yếu tố phân biệt của nhãn hiệu thì phải mô tả dạng hình hoạ của các chữ, từ ngữ đó.
- Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ả-rập hoặc chữ số La mã thì phải dịch ra chữ số ả-rập.
- Nếu nhãn hiệu gồm nhiều phần tách biệt nhau nhưng được sử dụng đồng thời trên một sản phẩm thì phải nêu rõ vị trí gắn từng phần của nhãn hiệu đó trên sản phẩm hoặc bao bì đựng sản phẩm.
- Danh mục hàng hoá và dịch vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai phải phù hợp với phân nhóm theo Bảng Phân loại Quốc tế về hàng hoá và dịch vụ (Ni-xơ 9).
- Mẫu nhãn hiệu gắn trong Tờ khai cũng như các Mẫu nhãn hiệu khác được trình bày rõ ràng với kích thước không được vượt quá khuôn khổ (80 x 80) mm và khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất không được nhỏ hơn 15 mm.
- Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc, thì Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ.
- Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các Mẫu nhãn hiệu đều phải được trình bày dưới dạng đen trắng.
5. Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
Cục Sở hữu trí tuệ địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi,Thanh Xuân, Hà Nội
6. Quá trình thẩm định đơn nhãn hiệu
- Thẩm định hình thức
Đơn yêu cầu cấp Giáy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải được xét nghiệm hình thức nhằm xác định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ hay không. Nếu đơn đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ xác nhận ngày nộp đơn hợp lệ, số đơn hợp lệ, ngày ưu tiên của đơn và thông báo cho người nộp đơn quyết định chấp nhận đơn.
Các yêu cầu của đơn hợp lệ gồm có: Các yêu cầu chung, các yêu cầu cụ thể về hình thức và yêu cầu về tính thống nhất của đơn sở hữu công nghiệp.
Thời hạn xét nghiệm hình thức là 01 tháng kể từ ngày đơn đến Cục Sở hữu Trí tuệ.
- Công bố đơn
Các đơn nhãn hiệu hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Công báo này được ấn hành hàng tháng. Bất cứ ai có nhu cầu có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp bản in Công báo và phải trả tiền mua Công báo.
- Thẩm định nội dung
Việc thẩm định nội dung được tiến hành khi đơn đã được chấp nhận là đơn hợp lệ và người nộp đơn đã nộp lệ phí xét nghiệm nội dung theo quy định. Thời hạn thẩm định nội dung đơn nhãn hiệu là 06 tháng tính từ ngày công bố.
Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ là để xác định đối tượng nêu trong đơn có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ mà luật pháp quy định hay không.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, đăng bạ
Căn cứ vào kết quả thẩm định nội dung, nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Người nộp đơn kết quả thẩm định và yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, lệ phí công bố Văn bằng bảo hộ .
Nếu Người nộp đơn nộp các lệ phí nêu trên thì Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành các thủ tục cấp Văn bằng bảo hộ cho Người nộp đơn, đăng bạ và công bố Văn bằng bảo hộ. Nếu Người nộp đơn không nộp lệ phí theo yêu cầu thì đơn coi như bị rút bỏ.
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cấp Văn bằng bảo hộ
- Người có quyền khiếu nại:
Người nộp đơn có quyền khiếu nại việc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, từ chối cấp Văn bằng bảo hộ;
Bất người thứ ba nào cũng có quyền khiếu nại quyết định cấp Văn bằng và phải nộp lệ phí khiếu nại theo quy định.
- Thủ tục khiếu nại:
Nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản,trong đó phải nêu rõ họ, tên và địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung Quyết định hoặc Thông báo bị khiếu nại; số đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ liên quan; tên đối tượng cần được bảo hộ nêu trong đơn; nội dung,lý lẽ,dẫn chứng minh hoạ cho lý lẽ khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc huỷ bỏ Quyết định hoặc kết luận liên quan;
Đơn khiếu nại phải được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn quy định.
Đơn khiếu nại nộp sau thời hạn nêu trên không được xem xét.
Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được khiếu nại,Cục Sở hữu trí tuệ phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Người khiếu nại.
Nếu không đồng ý với ý kiến trả lời của Cục Sở hữu trí tuệ,Người khiếu nại có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Trường hợp khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho Người khiếu nại. Nếu không đồng ý với giải quyết của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, người khiếu nại coa quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.
Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật Sở hữu Trí tuệ - Công ty luật MInh Khuê