Mục lục bài viết
1. Khái niệm về sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khái niệm sở hữu nhà ở
Sở hữu nhà ở là quyền của một cá nhân hoặc tổ chức trong việc nắm giữ và sử dụng một tài sản là nhà ở, bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, và định đoạt đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu này cho phép chủ sở hữu được toàn quyền quyết định về việc sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng, hoặc thừa kế nhà ở theo ý muốn, đồng thời được bảo vệ bởi các quy định pháp lý liên quan.
Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở, người chủ sở hữu cần phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục nhất định theo quy định pháp luật. Việc sở hữu nhà ở thường đi kèm với các nghĩa vụ như đóng thuế, duy trì nhà ở trong tình trạng tốt, và tuân thủ các quy định về xây dựng, quy hoạch và quản lý nhà đất.
Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 định nghĩa về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thường được gọi là "sổ đỏ," "sổ hồng" là một chứng thư pháp lý quan trọng, xác nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất, như nhà ở và các công trình xây dựng, của người có quyền hợp pháp. Giấy chứng nhận này là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức sở hữu tài sản.
Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở và các công trình xây dựng được xác nhận và cấp giấy chứng nhận theo các quy định của pháp luật hiện hành. Việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, theo các luật liên quan, được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và có giá trị pháp lý tương đương với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định trong Luật này.
Giấy chứng nhận này không chỉ bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất như mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, hay thừa kế. Việc nắm rõ các quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là rất cần thiết để đảm bảo các giao dịch được thực hiện một cách hợp pháp và an toàn.
2. Các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật Nhà ở năm 2023, các đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam được xác định rõ ràng như sau:
Đối tượng và điều kiện để sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
- Tổ chức và cá nhân trong nước;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, theo quy định của pháp luật về quốc tịch
- Tổ chức và cá nhân nước ngoài, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023.
Theo đó, khi dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 17 của Luật Nhà ở năm 2023, có năm nhóm đối tượng cụ thể được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân trong nước: Đây là các tổ chức, cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc có đăng ký hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Những người Việt Nam mang quốc tịch Việt Nam hoặc có gốc Việt Nam nhưng đang sinh sống tại nước ngoài cũng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam, theo các quy định về quốc tịch.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, tuân thủ theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và các quy định khác của pháp luật liên quan.
- Tổ chức nước ngoài: Bao gồm các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
- Cá nhân nước ngoài: Những cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam cũng nằm trong nhóm đối tượng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, với điều kiện họ đáp ứng được các quy định của pháp luật.
Như vậy, các tổ chức và cá nhân thuộc các đối tượng nêu trên đều có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện để được sở hữu nhà ở
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
- Tổ chức, cá nhân trong nước được quyền sở hữu nhà ở thông qua nhiều hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật. Cụ thể, họ có thể đầu tư xây dựng nhà ở, mua nhà, thuê mua nhà, hoặc nhận nhà ở thông qua các hình thức nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, và nhận đổi nhà ở. Bên cạnh đó, tổ chức và cá nhân trong nước cũng có thể sở hữu nhà ở phục vụ cho mục đích tái định cư theo các quy định hiện hành, cũng như qua những hình thức khác do pháp luật quy định.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi được phép nhập cảnh vào Việt Nam có thể sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. Quyền sở hữu này phải tuân thủ các quy định về đất đai của pháp luật Việt Nam, đảm bảo rằng họ được thừa nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết.
- Tổ chức và cá nhân nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 18 Luật Nhà ở 2023 cũng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức đa dạng. Đối với các tổ chức thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023, họ có thể sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam.
+ Đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023, họ có thể sở hữu nhà ở thông qua việc mua, thuê mua nhà ở thương mại từ các chủ đầu tư của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, hoặc nhận nhà ở thông qua hình thức tặng cho, thừa kế nhà ở thương mại trong các dự án không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Ngoài ra, họ cũng có thể sở hữu nhà ở thông qua việc mua, thuê mua từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023. Điều này áp dụng cho các tổ chức và cá nhân thuộc diện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17, giúp họ tiếp cận được nhiều lựa chọn sở hữu nhà ở hơn tại Việt Nam.
4. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện sở hữu nhà ở
Giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức:
Để chứng minh tổ chức có quyền sở hữu nhà ở, các giấy tờ cần thiết bao gồm:
- Đối với tổ chức trong nước: Tổ chức trong nước phải cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hoặc giấy phép thành lập do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đây là các giấy tờ chính thức xác nhận quyền pháp lý của tổ chức trong việc tham gia các giao dịch liên quan đến nhà ở.
- Đối với tổ chức nước ngoài: Tổ chức nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép hoạt động tại Việt Nam, và các giấy tờ này phải còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở. Những giấy tờ này đảm bảo rằng tổ chức nước ngoài được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và tham gia các giao dịch sở hữu nhà ở.
Giấy tờ chứng minh đối tượng là cá nhân:
Để chứng minh cá nhân có quyền sở hữu nhà ở, các giấy tờ cần thiết sẽ khác nhau tùy theo từng đối tượng:
- Đối với cá nhân trong nước: Cá nhân trong nước phải cung cấp giấy tờ xác định nhân thân theo quy định của pháp luật về căn cước công dân. Đây là giấy tờ cơ bản để xác minh danh tính và quyền pháp lý của cá nhân trong việc sở hữu nhà ở.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải cung cấp hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Hộ chiếu này là bằng chứng về quốc tịch Việt Nam và quyền sở hữu nhà ở theo luật định.
- Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Những người gốc Việt Nam nhưng đã mang quốc tịch nước ngoài phải có hộ chiếu nước ngoài cùng với giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch 2008. Các giấy tờ này giúp xác minh gốc gác Việt Nam và quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Đối với cá nhân nước ngoài: Cá nhân nước ngoài phải có hộ chiếu nước ngoài và phải cam kết bằng văn bản rằng họ không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao. Điều này nhằm đảm bảo rằng quyền sở hữu nhà ở của họ không vi phạm các quy định về ưu đãi ngoại giao và pháp luật quốc tế.
Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở:
Các điều kiện để được sở hữu nhà ở cũng phải được chứng minh qua các giấy tờ sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam: Họ phải cung cấp giấy tờ chứng minh nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023. Các giấy tờ này xác nhận rằng quyền sở hữu nhà ở của họ tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật.
- Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có hộ chiếu còn giá trị và được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Ngoài ra, họ phải đang cư trú tại Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở và phải thuộc diện được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với cá nhân nước ngoài: Cá nhân nước ngoài phải có hộ chiếu còn giá trị, được phép nhập cảnh và đang cư trú tại Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở. Họ cũng phải cung cấp giấy tờ chứng minh nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023. Các giấy tờ này là căn cứ pháp lý để đảm bảo rằng cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Điều kiện, thủ tục để được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!