Mục lục bài viết
1. Những thay đổi chính trong thủ tục hành chính
Điều chỉnh thủ tục hành chính:
- Rút gọn thủ tục: Nghị định 102/2024/NĐ-CP đã mang đến những cải cách đáng kể trong việc đơn giản hóa và rút gọn các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đáp ứng nhu cầu cải thiện hiệu quả của hệ thống pháp luật. Trước đây, nhiều quy trình phức tạp và mất nhiều thời gian đã gây khó khăn cho cả người dân lẫn doanh nghiệp. Tuy nhiên, với những cải tiến mới, các thủ tục hành chính đã được điều chỉnh để trở nên đơn giản hơn, giảm bớt khối lượng giấy tờ cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiếp cận và hoàn thành các yêu cầu pháp lý.
Một trong những ví dụ điển hình là thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trước đây, các thủ tục này thường kéo dài và tốn kém nhiều công sức, nhưng với Nghị định 102, chúng đã được tối giản, mang lại lợi ích lớn cho các bên liên quan khi giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm bớt những phiền toái trong quá trình thực hiện.
- Áp dụng công nghệ thông tin: Một trong những điểm nổi bật và đáng chú ý của Nghị định 102 chính là việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai, qua đó nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong các quy trình quản lý. Hệ thống phần mềm cùng các công cụ quản lý dữ liệu số đã được triển khai đồng bộ, giúp cải thiện đáng kể việc theo dõi, cập nhật và quản lý thông tin đất đai.
Cụ thể, việc áp dụng các hệ thống thông tin địa lý (GIS) và các phần mềm quản lý đất đai hiện đại đã góp phần đảm bảo thông tin về đất đai được quản lý một cách chính xác, minh bạch và nhanh chóng hơn. Điều này không chỉ giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình xử lý dữ liệu mà còn tăng cường khả năng đáp ứng của hệ thống quản lý đất đai đối với các yêu cầu ngày càng đa dạng của xã hội.
2. Quy định về giao đất, cho thuê đất
Theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về giao đất, cho thuê đất như sau:
- Điều 45: Quy định về điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Khoản 2 Điều 45, trình tự và thủ tục điều chỉnh các quyết định liên quan đến giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này phải tuân theo quy trình chung về giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc nộp đơn xin điều chỉnh quyết định này được thực hiện theo Mẫu số 02d và quyết định điều chỉnh theo Mẫu số 04d, cả hai đều được ban hành kèm theo Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian thực hiện các công việc cụ thể theo nguyên tắc giảm ít nhất một nửa thời gian so với thủ tục gốc.
- Điều 46: Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác
Theo Khoản 2 Điều 46, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên tình hình thực tế của địa phương để quy định các điều kiện và tiêu chí cụ thể, đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu về an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Điều 47: Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý
Theo Khoản 4 Điều 47, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, công bố công khai và quy định chi tiết việc lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất này tại địa phương.
- Điều 53: Trình tự, thủ tục giao đất đối với cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 3 và Khoản 6 Điều 124 Luật Đất đai
Theo Khoản 4 Điều 53, Hội đồng xét duyệt sẽ xem xét các cá nhân đủ điều kiện được giao đất mà không phải qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để ban hành các điều kiện, trình tự, và thủ tục thẩm định nhằm giao đất cho cá nhân mà không qua đấu giá.
3. Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
- Nguyên tắc bồi thường
Nguyên tắc cơ bản khi Nhà nước thu hồi đất là đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người bị thu hồi đất. Cụ thể:
+ Bồi thường đầy đủ: Người bị thu hồi đất được bồi thường toàn bộ giá trị tài sản bị thu hồi, bao gồm đất, nhà cửa, công trình gắn liền với đất, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác có liên quan.
+ Bồi thường kịp thời: Việc bồi thường phải được thực hiện nhanh chóng, không để người bị thu hồi đất phải chờ đợi quá lâu.
+ Bồi thường công khai, minh bạch: Quá trình xác định giá trị tài sản, tính toán số tiền bồi thường phải được thực hiện công khai, minh bạch, đảm bảo quyền được biết của người dân.
- Các hình thức bồi thường
+ Bồi thường bằng tiền: Đây là hình thức bồi thường phổ biến nhất, người bị thu hồi đất sẽ được nhận một khoản tiền tương ứng với giá trị tài sản bị thu hồi.
+ Bồi thường bằng đất: Trong một số trường hợp, người bị thu hồi đất có thể được giao một mảnh đất khác có diện tích và chất lượng tương đương hoặc lớn hơn mảnh đất bị thu hồi.
+ Bồi thường bằng nhà ở: Đối với trường hợp nhà ở bị thu hồi, người bị thu hồi đất có thể được hỗ trợ xây dựng lại nhà ở mới tại khu tái định cư.
- Hỗ trợ tái định cư
Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ người bị thu hồi đất về tái định cư, bao gồm:
- Cung cấp đất ở: Nhà nước sẽ cung cấp đất ở tại khu tái định cư cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở: Nhà nước có thể hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí xây dựng nhà ở mới cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật: Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu tái định cư như đường giao thông, cấp thoát nước, điện, trường học, bệnh viện...
- Hỗ trợ về việc làm: Nhà nước tạo điều kiện để người bị thu hồi đất có thể tìm được việc làm mới tại khu tái định cư hoặc các khu vực lân cận.
4. Các quy định khác
Theo quy định của pháp luật tại Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về Đất nông nghiệp
- Bảo vệ đất nông nghiệp, khuyến khích sản xuất nông nghiệp:
+ Hạn chế chuyển đổi: Luật Đất đai 2024 đặt ra nhiều quy định chặt chẽ hơn về việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác, nhằm bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm và duy trì cảnh quan nông thôn.
+ Hỗ trợ sản xuất: Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân như cung cấp giống mới, phân bón, máy móc, đào tạo kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
+ Phát triển nông nghiệp bền vững: Khuyến khích các hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
- Theo quy định của pháp luật tại Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số về đất đai:
+ Giao đất, cho thuê đất: Nhà nước ưu tiên giao đất, cho thuê đất cho đồng bào dân tộc thiểu số để ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất.
+ Hỗ trợ vốn, kỹ thuật: Cung cấp vốn vay ưu đãi, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng để đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế.
+ Bảo vệ quyền sử dụng đất: Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số, ngăn chặn tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất.
Quy định về đất ở:
- Điều kiện giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở:
+ Điều kiện giao đất: Người dân phải đáp ứng các điều kiện về hộ khẩu, diện tích đất ở, mục đích sử dụng đất... mới được giao đất ở.
+ Chuyển mục đích: Việc chuyển đổi đất ở sang mục đích khác phải tuân thủ quy hoạch, báo cáo thẩm định và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Xử lý vi phạm: Những trường hợp chuyển đổi trái phép sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Quản lý nhà ở:
+ Quy hoạch xây dựng: Nhà ở phải được xây dựng theo quy hoạch chung của đô thị, đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn.
+ Giấy phép xây dựng: Việc xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng, đảm bảo đúng thiết kế đã được phê duyệt.
+ Quản lý chung cư: Các tòa nhà chung cư phải có ban quản lý, đảm bảo các dịch vụ tiện ích và an ninh trật tự cho cư dân.
Quy định về đất đai của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Quyền sở hữu: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn có quyền sở hữu nhà ở, đất ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Thừa kế: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thừa kế tài sản là đất đai, nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Giao dịch: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, thế chấp tài sản là đất đai, nhà ở tại Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Bảng Khung giá đất ở nông thôn
Bạn đọc có thắc mắc về pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn