Mục lục bài viết
1. Ví dụ tranh chấp về giá
Hợp đồng mua bán thép giữa Cty Pháp (Scafom International BV)- người bán và Cty Hà Lan (Lorraine Tubes S.A.S)- người mua. Tranh chấp phát sinh khi giá thép trên thị trường tăng 70% khiến hai bên bất đồng về việc điều chỉnh giá trong hợp đồng. Tranh chấp được giải quyết tại Tòa phá án (Cour de Cassation) của Bỉ, số C.07.0289.N, ngày 19/6/2009. Hợp đồng được điều chỉnh bởi Công ước Vienna năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) và Bộ Nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế.
Tranh chấp về giá
Người mua Hà Lan đã ký một số hợp đồng với người bán Pháp về việc giao ống thép. Sau đó, giá thép bất ngờ tăng 70%. Hợp đồng không bao gồm điều khoản điều chỉnh giá. Người bán cho rằng gặp khó khăn do giá thép tăng và yêu cầu đàm phán lại giá hợp đồng. Tuy nhiên, người mua không chấp nhận và muốn người bán giao hàng theo giá hợp đồng vì hợp đồng không có điều khoản về điều chỉnh giá.
Phiên tòa đầu tiên thừa nhận rằng sự tăng giá không lường trước được đã dẫn đến một sự mất cân bằng nghiêm trọng và việc tiếp tục thực hiện hợp đồng với giá hợp đồng sẽ làm người bán thiệt hại, trừ khi người bán có quyền đàm phán lại giá. Công ước Vienna không có quy định cụ thể cách xử lý trong trường hợp khó khăn làm mất cân bằng nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Tuy vậy, Toà phá án của Bỉ chỉ ra rằng thực tế là điều 79 (1) Công ước Vienna quy định rõ ràng về bất khả kháng như một sự kiện miễn trách không có nghĩa là nó hoàn toàn tuyệt đối loại trừ những khó khăn xác đáng và khả năng đàm phán lại giá như trường hợp đang giải quyết. Thứ nhất, theo quan điểm của toà án, một sự thay đổi không lường trước được như trường hợp đang giải quyết có thể tạo thành một sự kiện miễn trách theo điều 79 (1) Công ước Vienna. Thứ hai, toà án nhắc lại rằng theo điều 7 (1) và 7 (2) Công ước Vienna, công ước được bổ sung bởi những nguyên tắc chung mà từ đó công ước được hình thành, đồng thời cũng nhấn mạnh đến nguyên tắc thiện chí trong thực hiện hợp đồng.
Toà án đã quyết định áp dụng Bộ Nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế để bổ sung cho Công ước Vienna. Theo điều 6.2.2 của Bộ Nguyên tắc này, một bên có thể yêu cầu bên kia đàm phán lại nếu có những sự kiện xảy ra làm thay đổi cơ bản sự cân bằng của hợp đồng (những trường hợp như vậy được gọi là hardship - tạm dịch là hoàn cảnh khó khăn). Hơn nữa, nguyên tắc thiện chí trong kinh doanh quốc tế cũng yêu cầu các bên phải hợp tác để cùng khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Với những lập luận trên, Tòa phá án Bỉ cho rằng người bán có quyền yêu cầu đàm phán lại giá và bác bỏ khiếu kiện của người mua.
>> Xem thêm: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là gì? Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
2. Bài học kinh nghiệm về điều chỉnh giá trong hợp đồng
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà đối tượng hợp đồng là những mặt hàng có giá cả biến động mạnh với xu hướng khó nắm bắt, hoặc những hợp đồng có thời hạn thực hiện dài, các bên nên có điều khoản về điều chỉnh giá cả để tránh thiệt hại cho người bán và người mua cũng như các tranh tranh chấp có thể xảy ra. Dù trong hợp đồng không có điều khoản về điều chỉnh giá thì khi giá của hàng hóa biến động quá lớn (trường hợp hardship), các bên nên có thiện chí đàm phán lại giá nhằm xác định lại một mức giá hợp lý, cho phép đảm bảo lợi ích của cả hai bên, giữ được mối quan hệ làm ăn hữu hảo.
Lý thuyết về hardship là một lý thuyết mới trong pháp luật hợp đồng thương mại quốc tế. Tuy lý thuyết này bắt nguồn từ các nước Common law và chưa được công nhận tại nhiều quốc gia Civil law nhưng thực tiễn giải quyết tranh chấp cho thấy nhiều tòa án và trọng tài đã áp dụng lý thuyết này nhằm xử lý công bằng tranh chấp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên trong hợp đồng mua bán, đặc biệt trong môi trường kinh doanh quốc tế phức tạp như hiện nay.
3. Hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng mua bán quốc tế hay còn gọi là hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu hay hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên đương sự có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, mà theo đó một bên được gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên được gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa, và bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Hợp đồng thương mại quốc tế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ thể của quan hệ hợp đồng TMQT có trụ sở thương mại tại các nước khác nhau hay hoặc có nơi cư trú khác nhau - Đây là đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được di chuyển từ khu vực pháp lý này đến khu vực pháp lý khác. Thông thường đối tượng của hợp đồng TMQT là hàng hóa chuyển qua biên giới của quốc gia, tuy nhiên, nhiều trường hợp hàng hóa không cần qua biên giới quốc gia vẫn được xem là hoạt động mua bán quốc tế như hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, kho bảo thuế, kho ngoại quan
- Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên
- Nguồn luật điều chỉnh: Đa dạng, phức tạp, chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật khác nhau như: Điều ước thương mại quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, án lệ, tiền lệ, luật quốc gia …
4. Luật điều chỉnh trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐ MBHHQT), các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận lựa chọn áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Điều này dẫn tới nhiều rủi ro về mặt pháp lý, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tranh chấp nếu như các doanh nghiệp Việt Nam không nắm được các quy định của pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế thường được áp dụng trong HĐMBHHQT. Doanh nghiệp có thể lựa chọn luật áp dụng theo các hướng sau đây:
- Luật áp dụng điều chỉnh hợp đồng là luật của một trong hai bên ký kết: luật nước người mua hoặc luật nước người bán. Điều này phụ thuộc vào “thế” và “lực” của doanh nghiệp khi tham gia đàm phán với phía đối tác.
- Luật áp dụng điều chỉnh hợp đồng là luật của một nước thứ ba: doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ xem chọn luật nước nào, luật nước nào lợi cho người bán hay người mua. Khả năng tham gia tranh tụng tại nước ngoài của luật sư Việt Nam còn hạn chế, vấn đề chi phí thuê luật sư tranh tụng tại nước ngoài là không nhỏ. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chọn luật thương mại của Singapore để điều chỉnh hợp đồng.
- Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế CISG: đây là Điều ước quốc tế quan trọng nhất hiện nay trong việc điều chỉnh HĐ MBHHQT. CISG 1980 điều chỉnh đến ¾ thương mại thế giới và hiện có khoảng 80 quốc gia thành viên. Vấn đề gia nhập CISG của Việt Nam đã được đặt ra từ lâu và vì vậy, doanh nghiệp nên chủ động tìm hiểu Công ước này khi tham gia thương mại quốc tế.
- Các Tập quán thương mại quốc tế: được áp dụng vô cùng phổ biến trong các HĐ MBHHQT. Tuy nhiên lưu ý rằng, các tập quán này khi được thỏa thuận áp dụng sẽ có giá trị pháp lý bắt buộc các bên trong hợp đồng phải tuân thủ nhưng các tập quán này chỉ điều chỉnh một phạm vi nhất định trong hợp đồng - phải được áp dụng cùng với một trong các nguồn luật đã đề cập trên đây.
Tóm lại, vấn đề lựa chọn luật điều chỉnh trong HĐ MBHHQT là vô cùng phức tạp, có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tìm hiểu thật kỹ các nguồn luật trên đây, nắm thật vững các tập quán thương mại quốc tế phổ biến để có thể tham gia vào thương mại quốc tế một cách an toàn và hiệu quả nhất.
5. Giá cả (Price) - một điều khoản trong hợp đồng thương mại quốc tế
a) Đồng tiền tính giá
- Có thể là đồng tiền nước người bán, nước người mua hoặc nước thứ 3
- Thường lựa chọn đồng tiền tương đối ổn định hoặc 1 đồng tiền mạnh
b) Các phương pháp quy định giá
- Định giá cố định (fixed price): Giá được khẳng định khi ký kết hợp đồng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Được dùng khi:
+ Mặt hàng được mua bán có khả năng biến động giá là ít
+ Hợp đồng thường ngắn hạn
- Định giá sau: Giá không được xác định vào lúc ký kết hợp đồng mà sau khi ký hợp đồng bằng thỏa thuận, đàm phán hoặc dựa vào giá thế giới một ngày nào đó trước khi giao hàng.
- Giá có thể xét lại (giá linh hoạt) – Rivesable price: Giá xác định vào lúc ký hợp đồng nhưng có thể được xem xét lại nếu sau này, vào lúc giao hàng, giá thị trường của hàng hóa đó có sự biến đổi tới mức nhất định.
Ví dụ:
Hợp đồng ghi:
+ Unit price: USD 270 /MT Total price: USD 27,000
+ Nếu giá thị trường biến động từ 3->5% điều chỉnh lại
- Định giá di động – sliding scale price: Giá được tính toán dứt khoát vào lúc ký kết hợp đồng nhưng có đề cập tới những biến động chi phí về sản xuất trong thời kỳ thức hiện hợp đồng. Được dùng khi các mặt hàng được mua bán có thời gian chế tạo lâu dài.
Ví dụ:
Tàu biển, máy bay, dây chuyền sản xuất, thiết bị toàn bộ…
Công thức: P1=(Po:100)x (a + b x M1:Mo + c x S1:So)
Trong đó:
P1: Giá cuối cùng, dùng để thanh toán
Po: Giá cơ sở, được quy định khi ký kết hợp đồng
a: tỷ trọng của chi phí cố định (%) (Chi phí hành chính, lãi cho người kinh doanh,…)
b: tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu (%) c: tỷ trọng của chi phí nhân công (%)
a + b + c = 100%
Mo và M1: giá cả nguyên vật liệu lúc ký kết hợp đồng và lúc xác định giá thanh toán
So và S1: Tiền lương hoặc chỉ số tiền lương lúc ký kết hợp đồng và lúc xác định giá thanh toán
c) Giảm giá (discount)
- Xét về nguyên nhân giảm giá:
+ Giảm giá do mua số lượng lớn
+ Giảm giá thời vụ: khuyến khích người mua vào lúc trái thời vụ, lúc nhu cầu ít căng thẳng
+ Giảm giá do hoàn lại hàng mà trước đó đã mua
- Xét về cách tính toán các loại giảm giá
+ Giảm giá đơn
+ Giảm giá kép
+ Giảm giá lũy tiến
+ Giảm giá tặng thưởng
d) Điều kiện cơ sở giao hàng
Khi xác định giá cả, phải luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá đó.
Trong hợp đồng ngoại thương điều khoản giá cả được trình bày:
- Unit price:
Total price
Ví dụ: Giá được hiểu là giá cảng FOB cảng Sài Gòn, Việt Nam theo Incoterms 2010, đã bao gồm chi phí bao bì.
Công ty luật Minh Khuê (biên tập)