Mục lục bài viết
- 1. Hợp đồng quốc tế là gì?
- 2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- 3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- 4. Đặc điểm của hợp đồng mua bán quốc tế
- 5. Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- 6. Câu hỏi thường gặp về mua bán hàng hoá quốc tế
- 6.1 Tập quán thương mại quốc tế?
- 6.2 Điều ước quốc tế hiểu như thế nào?
- 6.3 Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?
1. Hợp đồng quốc tế là gì?
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa trong đó các bên kí kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hóa được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí kí kết hợp đồng giữa các bên kí kết được thiết lập ở các nước khác nhau.
3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Có pháp luật của một số nước yêu cầu bắt buộc hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được lập thành văn bản, nhưng pháp luật của một số nước khác lại không có bất kì một yêu cầu nào về hình thức hợp đồng.
Tuy nhiên, để để đảm bảo sự an toàn pháp lý trong quan hệ hợp đồng cũng như có bằng chứng cứ, chứng cứ để giải quyết tranh chấp trong trường hợp tranh chấp phát sinh và để có sự ràng buộc rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của hai bên thì nên lập hợp đồng bằng văn bản.
4. Đặc điểm của hợp đồng mua bán quốc tế
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chủ yếu là các thương nhân trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại.
Ở Việt Nam theo quy định của Luật thương mại, thương nhân bao gồm các cá nhân, pháp nhân có đủ các điều kiện do pháp luật quốc gia quy định để tham gia vào các hoạt động thương mại và trong một số trường hợp cả chính phủ (khi từ bỏ quyền miễn trừ quốc gia).
Ở mỗi quốc gia có những quy định khác nhau về điều kiện trở thành thương nhân cho từng đối tượng cụ thể, khi giao kết hợp đồng với đối tượng ở quốc gia nào thì cần phải xem xét điều kiện chủ thể ở quốc gia đó.
5. Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Về điều khoản thông tin các bên: Đối với cá nhân phải điền đầy đủ thông tin như: Tên, số chứng minh thư và địa chỉ thường trú. Nội dung này ghi chính xác theo chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ khẩu và cũng nên kiểm tra trước khi ký kết. Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Tên, Trụ sở, Giấy phép thành lập và người đại diện theo pháp luật. Các nội dung trên phải ghi chính xác theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp.
- Về điều khoản đối tượng của hợp đồng
Đối với mỗi loại hợp đồng thì đối tượng của nó là khác nhau cụ thể
+ Đối với hợp đồng dịch vụ hoặc gia công hàng hóa… đối tượng của nó là các công việc cụ thể. Những công việc này phải được xác định rõ ràng: Cách thức thực hiện, trình độ chuyên môn, người trực tiếp thực hiện, kết quả sau khi thực hiện.
+ Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa: Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được mua bán. Khi soạn thảo, các bên phải xác định rõ tên hàng hóa, loại hàng hóa, chất lượng hàng hóa, số lượng hàng hóa… tất cả các yếu tố trên phải được xác định rõ ràng, cụ thể trong hợp đồng
- Điều khoản về đảm bảo chất lượng hàng hoá theo hợp đồng
Với những giao dịch đưa ra nhiều điều kiện về chất lượng hàng hóa, theo đánh giá của luật sư, các thỏa thuận này nếu không nêu chi tiết và đối chiếu với các quy định pháp luật chuyên ngành đối với từng sản phẩm cụ thể về hợp chuẩn, hợp quy.
- Điều khoản về thanh toán
+ Giá của từng loại hàng hóa, giá có bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu hay các loại phí, lệ phí khác hay không…;
+ Phương thức thanh toán: đồng tiền thanh toán, số tài khoản giao dịch, phí ngân hàng chuyển khoản do bên nào chịu, lãi suất trả chậm…
- Điều khoản hủy bỏ hợp đồng do vi phạm giao hàng
Trong trường hợp giao hàng nhiều lần, bên bán lưu ý nếu vi phạm giao hàng ở một lần nhất định, thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khi giao hàng dư số lượng, bên bán có thể gặp rủi ro bên mua không nhận phần dôi ra, và mất chi phí đưa hàng về. Nếu bên mua nhận hàng thì bên bán sẽ được thanh toán phần dôi ra theo giá hợp đồng.
Khi giao thiếu số lượng, bên bán phải giao tiếp phần còn thiếu theo thời hạn do bên mua yêu cầu. Mặt khác, bên bán phải chịu rủi ro hơn khi bên mua hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khi giao hàng không đồng bộ, bên bán phải thay thế số hàng hóa không đồng bộ cho bên mua. Trường hợp bên bán đã nhận tiền hàng, bên bán phải trả lãi đối với số tiền đã nhận trong thời gian giao hàng thay thế, và bồi thường nếu bên mua yêu cầu.
Bên cạnh đó, nếu giao hàng không đúng chủng loại, bên bán chịu rủi ro bên mua có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường. Trường hợp hàng hóa gồm nhiều chủng loại, bên bán không giao đúng thỏa thuận một hoặc một số loại, thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại hàng hóa đó.
- Điều khoản giải quyết tranh chấp: Các giao dịch thương mại thì ngoài Tòa án còn có một thiết chế khác có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó là Trọng tài thương mại. Vì vậy, các bên có thể thỏa thuận lựa chọn một trong hai cơ quan trên để giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Điều khoản về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
Các bên nên nêu rõ thời điểm chuyển giao chi phí giữa các bên trong quá trình giao hàng như: khi giao hàng cho công ty vận chuyển đầu tiên, hoặc khi hàng hóa được giao cho bên mua….
Trường hợp không quy định, các bên phải chịu rủi ro về việc xác định theo chi phí đã được công bố của cơ quan nhà nước, hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề, hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
6. Câu hỏi thường gặp về mua bán hàng hoá quốc tế
6.1 Tập quán thương mại quốc tế?
Các tập quán được hình thành lâu đời trong các quan hệ thương mại quốc tế, khi được các chủ thể kí kết hợp đồng mua bán quốc tế chấp nhận sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh đối với các hợp đồng giữa các chủ thể đó với nhau.
Các tập quán thương mại, khi được dẫn chiết vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, sẽ có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể kí kết. Một tập quán thông dụng trong buôn bán quốc tế được Phòng thương mại quốc tế ICC tổng kết, soạn thảo và ban hành là Incoterms.
6.2 Điều ước quốc tế hiểu như thế nào?
Điều ước quốc tế là một hình thức chứa đựng các qui phạm pháp quốc tế. Đó là cam kết của các quốc gia đối với nhau trong các lĩnh vực nhất định. Công ước Viên năm 1969 về Luật Điều ước quốc tế định nghĩa như sau: "Điều ước quốc tế là tất cả các văn bản được kí kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh".
Như vậy, có thể định nghĩa điều ước quốc tế về thương mại là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều quốc gia kí kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ thương mại quốc tế.
6.3 Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thể hiện thỏa thuận biểu hiện ý chí tự nguyện của các chủ thể, nhằm ấn định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên đối với nhau được ghi nhận tại các điều khoản trong hợp đồng mà các bên ký kết.
Nội dung các bên thỏa thuận chỉ được coi là hợp pháp khi các điều khoản trong hợp đồng phù hợp với các quy định quốc tế (các điều ước, công ước quốc tế..), và quy định pháp luật của từng quốc gia cụ thể.
Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết , Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài.
Công Ty Luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích)