Mục lục bài viết
1. Chi phí đầu tư xây dựng là gì?
Chi phí đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, được gọi là chi phí đầu tư công trình xây dựng, bao gồm toàn bộ các khoản chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình xây dựng. Đây là một thuật ngữ tổng quát để chỉ các chi phí liên quan đến quá trình xây dựng dự án. Các khoản chi phí trong chi phí đầu tư xây dựng có thể bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí dự phòng và các khoản chi phí khác.
Chi phí đầu tư trong xây dựng có thể được thể hiện qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở các giai đoạn khác nhau, bao gồm giai đoạn lập dự án, giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc dự án khi công trình được nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư trong xây dựng do nó được hình thành từ nhiều thành phần chi phí khác nhau. Tuy nhiên, có thể xác định 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí đầu tư trong xây dựng, bao gồm thiết kế của dự án, tiến độ thi công, vật liệu xây dựng và nhà thầu thi công.
Khi nhận biết được những yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí đầu tư trong xây dựng, chúng ta có thể xem xét các biện pháp cụ thể nhằm giảm chi phí đầu tư bằng cách điều chỉnh các đối tượng ảnh hưởng tới các yếu tố này.
2. Tại sao cần phải quản lý chi phí đầu tư xây dựng?
Quản lý chi phí đầu tư trong lĩnh vực xây dựng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công và hiệu quả của dự án. Dưới đây là một số lý do vì sao cần phải quản lý chi phí đầu tư xây dựng:
- Kiểm soát nguồn lực tài chính: Quản lý chi phí đầu tư giúp kiểm soát nguồn lực tài chính của dự án. Bằng cách lập kế hoạch và giám sát chi phí, ta có thể đảm bảo rằng ngân sách được phân bổ đúng mức và hiệu quả. Điều này giúp tránh tình trạng lãng phí tài nguyên và đảm bảo rằng dự án được thực hiện theo kế hoạch.
- Đảm bảo tính khả thi của dự án: Quản lý chi phí đầu tư giúp đánh giá tính khả thi của dự án. Bằng cách xác định và ước lượng chi phí một cách chính xác, ta có thể đưa ra quyết định đúng đắn về viability của dự án. Điều này giúp tránh rủi ro về việc vượt quá ngân sách hoặc không đủ nguồn lực để hoàn thành dự án.
- Đạt được sự cân đối giữa chất lượng và chi phí: Quản lý chi phí đầu tư giúp đảm bảo sự cân đối giữa chất lượng công trình và chi phí. Bằng cách theo dõi và kiểm soát chi phí, ta có thể tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và đảm bảo rằng chất lượng công trình đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu.
- Đối phó với biến động thị trường: Quản lý chi phí đầu tư cũng giúp đối phó với sự biến động của thị trường. Thị trường xây dựng có thể thay đổi với những biến động về giá vật liệu, lao động và các yếu tố khác. Bằng cách quản lý chi phí một cách tỉ mỉ, ta có thể đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tác động của biến động thị trường và đảm bảo sự ổn định và tiết kiệm trong quá trình xây dựng.
- Tăng cường khả năng dự báo và quản lý rủi ro: Quản lý chi phí đầu tư giúp tăng cường khả năng dự báo và quản lý rủi ro trong dự án. Bằng cách nắm bắt và đánh giá chi phí từng hạng mục, ta có thể xác định các rủi ro tiềm ẩn và đưa ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Điều này giúp đảm bảo rằng dự án được thực hiện một cách ổn định và tránh được các vấn đề không mong muốn.
Tóm lại, quản lý chi phí đầu tư trong xây dựng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công và hiệu quả của dự án, bảo đảm sự cân đối giữa nguồn lực tài chính, chất lượng và thời gian thực hiện, đồng thời tăng cường khả năng dự báo và quản lý rủi ro.
3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng | Ngày có hiệu lực | Căn cứ pháp lý |
Điều 156. Điều kiện của tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng 1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. Cá nhân chủ trì việc lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. (Luật xây dựng 2014 sửa đổi bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020) Điều 72. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng 1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm: a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án; b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng; c) Đo bóc khối lượng; d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng; đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng; e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình; g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. 2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau: a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp 1 hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên; b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên; c) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên. Điều 98. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng 1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau: a) Hạng I: - Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I; - Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng; - Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên. b) Hạng II: - Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên; - Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng; - Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên. c) Hạng III: - Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên; - Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. Phạm vi hoạt động: a) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án; b) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống; c) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. | 03/3/2021 | - Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020) - Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng |
Công ty Luật Minh Khuê xin gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích và muốn chia sẻ thêm nhiều kiến thức pháp lý hơn. Chúng tôi hiểu rằng quý khách hàng có thể đang đối diện với những vấn đề pháp lý phức tạp hoặc có những câu hỏi cần được giải đáp.
Để đảm bảo rằng quý khách hàng nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi đề xuất quý khách hàng liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến thông qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẽ sẵn lòng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng trong thời gian ngắn nhất để giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và tin tưởng của quý khách hàng!