1.Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng 

Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư

Thực hiện quy định về quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư tại Điều 72 Luật Xây dựng và khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và thẩm quyền quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan. Quyết định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, hình thức hợp đồng.

Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

Thực hiện quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tại Điều 68 Luật Xây dựng và thẩm quyền quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.Chấp thuận các đề xuất về thay đổi vật tư, vật liệu xây dựng, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật theo đề xuất của tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường theo các thỏa thuận của hợp đồng xây dựng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng và mục tiêu của dự án.Quản lý chặt chẽ, sử dụng nguồn vốn bố trí cho dự án đúng mục đích; kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định, đảm bảo tiến độ, hiệu quả của dự án.Thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định.Cung cấp thông tin dữ liệu của dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phối hợp hoặc tổ chức thu thập thông tin quản lý chi phí theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.Tạm ứng, thanh toán và quyết toán hợp đồng theo các quy định trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.Mua bảo hiểm công trình đối với các công trình có quy định phải mua bảo hiểm hoặc ủy quyền cho nhà thầu mua bảo hiểm thông qua hợp đồng xây dựng.Thực hiện nộp phạt khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng từ nguồn chi phí quản lý dự án.

Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn thực hiện công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Nhà thầu tư vấn có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng tư vấn thực hiện công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các pháp luật khác có liên quan. Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao. Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ công việc tư vấn do mình thực hiện; cung cấp thông tin dữ liệu quản lý chi phí của dự án khi cơ quan quản lý nhà nước và chủ đầu tư yêu cầu. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của pháp luật.Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư. Bồi thường thiệt hại do không tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư.

Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng

Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng thi công xây dựng và các pháp luật khác có liên quan.

Quyết định định mức dự toán, giá xây dựng công trình và các chi phí khác có liên quan khi xác định giá dự thầu để tham gia đấu thầu.

Được đề xuất, thỏa thuận với chủ đầu tư về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình đối với các công việc phát sinh theo quy định trong hợp đồng xây dựng, phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng.

Phối hợp với chủ đầu tư trong việc tổ chức khảo sát để xác định các định mức điều chỉnh, định mức mới trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định này.

 Cung cấp thông tin dữ liệu của dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phối hợp hoặc tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

Bồi thường thiệt hại do không tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư.

2. Quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng

Bộ Xây dựng

Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng. Hướng dẫn về nội dung, phương pháp xác định và quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình, gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, đo bóc khối lượng công trình, quy đổi vốn đầu tư xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng. Ban hành định mức xây dựng; công bố suất vốn đầu tư xây dựng, giá xây dựng tổng hợp, chỉ số giá xây dựng quốc gia, định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để tính giá ca máy. Tổ chức rà soát thường xuyên và tổng hợp kết quả rà soát điều chỉnh, bổ sung các định mức và ban hành theo quy định. Chủ trì tổ chức xây dựng, hướng dẫn và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của quốc gia. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, kiểm tra, thanh tra đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính

Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công. Thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, dự án hoàn thành.

Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

- Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và ban hành các định mức xây dựng cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành;

- Định kỳ rà soát hệ thống định mức xây dựng do mình ban hành và gửi những định mức xây dựng mới, định mức điều chỉnh về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định.

Bộ Quốc phòng quy định về phương pháp xác định dự toán chi phí rà phá bom mìn, vật nổ sau khi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn;

- Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và ban hành định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của địa phương;

- Định kỳ rà soát hệ thống định mức xây dựng do mình ban hành và gửi những định mức xây dựng mới, định mức điều chỉnh về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định;

- Công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; công bố hoặc phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công;

- Bố trí ngân sách hàng năm cho việc xây dựng, ban hành, công bố các thông tin, dữ liệu được quy định tại điểm b khoản này.

3.Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng với các đối tượng nào?

Hiện nay, văn bản trực tiếp hướng dẫn về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng đó là Nghị định số 10/2021/NĐ- CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, bên cạnh đó thì các văn bản luật như Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công,… cũng có những quy định về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Từ quy định về phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP tại Điều 1 , thì có thể hiểu việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng đối với:

– Các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là dự án PPP). Đối với các dự án này, thì hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm việc thực hiện sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng; hoạt động định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; hoạt động thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng; việc thực hiện quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng

–  Các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế; thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết.

4. Nguyên tắc quản lý lý chi phí đầu tư xây dựng

Theo quy định của pháp luật. tại Nghị định số 10/2021/NĐ- CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 02 năm 2021, tại Điều 3 quy định về nguyên tắc chi phí đầu tư xây dựng:

“Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 132 Luật Xây dựng và khoản 50 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, phù hợp với từng nguồn vốn để đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, phương thức thực hiện, kế hoạch thực hiện của dự án và quy định của pháp luật liên quan.”

Nguyên tắc này quy định rõ và thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong đầu tư và xây dựng dự án đầu tư xây dựng, mỗi chủ thể có những vai trò, và quyền, nghĩa vụ khác nhau, mà có thể phân chia thành chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Hoạt động đầu tư xây dựng là hoạt động liên kết giữa nhiều chủ thể cùng thực hiện, dù là hoạt động đầu tư xây dựng đó được thực hiện trong giai đoạn nào đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu đi những chủ thể nòng cốt đó. Do có nhiều chủ thể cùng thực hiện đó, nên yêu cầu đặt ra các chủ thể cần phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình là điều vô cùng cần thiết, điều này nhằm giảm bớt những rủi ro cũng như việc các bên chủ thể đùn đẩy trách nhiệm trong hoạt động quản lý dự án đầu tư cũng như quản lý chi phí dự án đầu tư. 

Nguyên tắc nữa, đó là Nhà nước ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; đồng thời có những quy định về các công cụ cần thiết để chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan áp dụng, tham khảo trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Việc quy định này là hoàn toàn hợp lý, nhằm đưa việc xây dựng dự toán chi phí đầu tư đến việc quản lý, kiểm tra các chi phí đầu tư được dựa trên một tiêu chuẩn chung, tránh những bất cập nếu các hoạt động trong quản lý chi phí đầu tư lại được thực hiện trên các tiêu chuẩn khác nhau gây chồng chéo, không đồng nhất;  đồng thời tránh được vấn đề tham ô, tham nhũng trong xây dựng, do các dự án đầu tư có nguồn vốn rất lớn, mà nhiều chủ thể tham gia, nếu không quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát nguồn vốn. 

Nguyên tắc tiếp theo, đó là các dự án, công trình xây dựng đặc thù áp dụng các quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các cơ chế đặc thù do các chủ thẻ có thẩm quyền như Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,…nhằm xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Điều này là hoàn toàn hợp lý, vì trên thực tế có rất nhiều những dự án đặc thù như những dự án vì mục đích chính trị, quốc phòng, an ninh,… thì cần phải có sự bảo mật hay các dự án về hạt nhân, năng lượng nguyên tử,… cũng là những dự án rất đặc thù, nên khi có các văn bản quy định về nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho các dự án đặc thù đó, trừ trường hợp không có những quy định đặc thù thì sẽ áp dụng các quy định chung cho các dự án đầu tư nói chung. 

Nguyên tắc các dự án, công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh, thẩm quyền, trình tự thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng,… (các vấn đề, hoạt động liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng) được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Cơ sở của nguyên tắc này đó chính là sự đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đó chính là bảo vệ chủ quyền, đảm bảo an ninh trật tự nên đặt ra điều kiện các dự án, công trình này cần đảm bảo thông tin cũng như các vấn đề, nội dung của dự án liên quan đến an ninh, quốc phòng, trật tự an ninh đất nước, chủ quyền quốc gia,… như các báo cáo, lộ trình, tổng dự toán chi phí đầu tư xây dựng,… cần phải có những quy định riêng biệt so với các dự án thông thường. 

Nguyên tắc  dự án, công trình xây dựng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia áp dụng nguyên tắc, phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng quy định tại các văn bản hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan phù hợp với đặc thù về tính chất và điều kiện thực hiện công trình thuộc Chương trình. Quy định này là hoàn toàn hợp lý, vì nhìn chung các Chương trình mục tiêu quốc gia đều là dự án thực hiện theo phương thức đối tác công tư, hoặc dự án sử dụng phương thức vay vốn ODA, vay vốn ưu đãi từ nước ngoài- đây là những dự án thuộc điều chỉnh đồng thời quy định về chi phí đầu tư xây dựng và quy định riêng của hình thức dự án nên đương nhiên phải tuân theo những nguyên tắc của hai hệ văn bản pháp luật đó mà không thể bỏ đi hệ thống văn bản nào. 

5. Trình tự đầu tư xây dựng

 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014, được quy định cụ thể như sau:

- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

 Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;

- Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.

Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định này. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đối với các dự án còn lại, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, phù hợp với các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án.

Theo tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện tại giai đoạn chuẩn bị dự án hoặc thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai.