2.Người lao động vào làm việc tại công ty ngày 10/01/2015 , ngày 10/02/2015 được ký hợp đồng lao động thời hạn 1 năm với chức danh Công nhân May, ngày 20 /11 / 2015 người lao động này nghỉ sinh con, trong thời gian làm việc tại công ty, chúng tôi đã tham gia đầy đủ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, nhưng theo quy định, trong 6 tháng thai sản thì mặc định k tham gia bất kỳ loại hình bảo hiểm nào, đến 10/02/2016 người lao động hết hạn hợp đồng lao động, công ty quyết định k tiếp tục gia hạn với người lao động này nữa. Vậy trong trường hợp này chúng tôi có phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động hay không và mức trả được tính như thế nào?
Xin Chân thành cảm ơn!.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luật Lao động của công ty Luật Minh Khuê.
Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.6162
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Vấn đề thực hiện trả trợ cấp thôi việc trong hai trường hợp của bạn như sau:
- Trường hợp thứ nhất:
Người lao động bắt đầu làm việc tại công ty từ 15/3- 31/12/2015 thì nghỉ chế độ thai sản, như vậy người lao động làm việc ở công ty là 9 tháng ( tính cả tháng thử việc từ 15/3-15/4). Đến tháng 6/2016 người lao động xin nghỉ việc và có sự đồng ý của người sử dụng lao động. Như vậy, ở đây người lao động đã làm việc tử đủ 12 tháng trở lên ( tính cả thời gian nghỉ thai sản) nên căn cứ quy định tại điểm a, khoản 3, điều 14, Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì trường hợp này người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo mức sau:
" 3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động;thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng đượctrở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc".
- Trường hợp thứ hai:
Việc công ty không ký hợp đồng lao động tiếp với người lao động khi hết hạn hợp đồng thì vẫn không ảnh hưởng đến việc trả trợ cấp cho nguời lao động. Căn cứ quy định tại điều 48, Luật lao động quy định như sau:
" Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".
Như vậy, người lao động trong trường hợp này tính cả thời gian đang nghỉ thai sản đến 10/2/2016 là 13 tháng, thì ngưởi sử dụng lao động vẫn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo mức chi trả quy định tại điểm a, khoản 3, nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng/.
Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật lao động.