Mục lục bài viết
1. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp?
Trả lời:
Thứ nhất: về việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch bên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch bên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3 . Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Theo đó cổ đông trong công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp sau:
Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Thứ hai: về việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như sau:
"Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng."
Theo đó thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn khi chuyển nhượng phần vốn góp phải thực hiện theo đúng thủ tục trên chào bán cho các thành viên của công ty trước, sau 30 ngày nếu thành viên của công ty không mua hoặc không mua hết thì mới được phép chuyển nhượng cho người ngoài.
Thưa luật sư, Anh/ Chị cho em hỏi về trường hợp tính thuế nếu chuyển nhượng cổ phần là cho và nhận với ạ? Nếu là chuyển nhượng giữa cổ đông với cổ đông và cổ đông với người ngoài doanh nghiệp ạ? Em cảm ơn ạ!
=> Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải chịu thuế được quy định như sau:
" Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác."
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng cổ phần được hướng dẫn như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 20% |
Thu nhập tính thuế thì được xác định như sau: Thu nhập tính thuế = Giá bán - giá mua - các chi phí hợp lý khác
Giá bán thì thông thường được xác định bằng giá bán ghi trong hợp đồng chuyển nhượng, trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
Giá mua thì được xác định như sau:
" a.2) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại SởGiao dịch chứng khoán.
a.2.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3) Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
a.2.4) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế."
Ngoài ra còn có môt số chi phí hợp lý khác được trừ vào thu nhập chịu thuế như sau:
" a.3) Các chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng từ thu của công ty chứng khoán.
a.3.4) Phí ủy thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác.
a.3.5) Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6) Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7) Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
a.3.8) Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh."
>> Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần làm thế nào?
2. Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chi tiết nhất
>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp về thủ tục chuyển nhượng cổ phần, gọi ngay: 1900.6162
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
Số: ...../...../HĐCN
Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015.
Căn cứ vào nhu cầu và năng lực của hai bên.
Hôm nay ngày.........tháng.......năm............, tại.......................................
.................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG ( GỌI TẮT LÀ BÊN A):
...................................................................................................................
Giới tính:...................................................................................................
Ngày sinh:...........................................................Dân tộc:.........................
Quốc tịch:..................................................................................................
Số CMTND:.........................................................Cấp ngày:......................
Nơi cấp: CA Tỉnh......................................................................................
Nơi đăng kí HKTT:....................................................................................
Chỗ ở hiện tại:..........................................................................................
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận, hai bên nhất trí kí kết hợp đồng chuyển nhượng phần cổ phần/vốn góp với những điều khoản cụ thể sau:
Điều 1: Đối tượng của hợp đồng:
Bên A đồng ý chuyển nhượng cho bên B phần vốn góp của bên Ac trong Công ty với số cổ phần ................... cổ phần, tương ứng .................
......... đồng (.................................... đồng) chiếm ......% tổng số vốn điều lệ với giá trị chuyển nhượng .................. đồng (...............
............................ đồng).
Điều 2: Thời điểm chuyển nhượng và phương thức chuyển nhượng:
- Thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng: ngay sau khi kí Hợp đồng này.
- Phương thức thanh toán: chuyển khoản qua tài khoản của công ty.
Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A:
- Nhận tiền theo đúng thười hạn và phương thức thanh toán như đã cam kết tại Điều 2
- Yêu cầu bên B hợp tác thường xuyên trong quá trình thwujc hiện các thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- Bên A có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cho bên B để bên B thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty.
Điều 4 : Quyền và nghĩa vụ của bên B:
- Được hưởng các quyền và chịu trách nhiệm pháp lý với tư cách thành viên công ty kể từ thời điểm thanh toán đầy đủ cho bên A và nhận được Giấy chứng nhận sở hữu phần vốn góp của công ty.
- Nhận các giấy tờ pháp lý chứng nhận tư cách thành viên trong Công ty
- Yêu cầu bên A hợp tác trong quá trình thực hiện các thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty và tại cơ qaun Nhà nước có thẩm quyền
- Bên B có quyền yêu cầu bên A cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan tới việc tiếp nhận, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên trong Công ty
- Bên B có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng hạn và phương thức thanh toán như đã cam kết tại Điều 2 và Điều 3
- Giữ bí mật những tài liệu, tin tức theo yêu cầu của bên A.
Điều 5: Giải quyết tranh chấp:
Nếu có tranh chấp, hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng. Nếu thương lượng không thành, tranh chấp sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Điều khoản thi hành:
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày kí và chỉ được coi là kết thúc khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. trong trường hợp một bên muốn sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất là 03 ngày và cùng nhau thỏa thuận lại những điểm cần thay đổi với sự đồng ý của hai bên.
Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữu một bản và có giá trị như nhau.
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG | BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG |
( Kí tên và đóng dấu) | ( Kí tên và đóng dấu) |
Xác nhận của Công ty.
Đại diện cho Công ty tôi xin xác nhận việc chuyển nhượng vốn trên là có thật.
Đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp
Công Ty Luật Minh Khuê luôn cung cấp cho quý khách hàng những mẫu hợp đồng mới nhất trong lĩnh vực doanh nghiệp, nếu có bất kì thắc mắc nào cần giải đáp hãy nhanh tay liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp và hỗ trợ thực hiện mọi thủ tục theo yêu cầu của khách hàng
3. Quy định của luật doanh nghiệp về chuyển nhượng cổ phần?
Tôi và anh A có quan hệ thân thiết 3 năm rồi, nhưng bẵng đi 1 thời gian, anh A thành lập công ty riêng và gọi cho tôi, nói muốn bán cổ phần, tôi thì cũng tin tưởng, nên nghe anh A nói là công ty đang làm ăn thuận lợi và phát triển tốt, và anh A có nói là sẽ mở thêm 1 lĩnh vực cho mảng tôi đang làm. Sau đó, tôi đi gom tiền và mua số cổ phần đó với trị giá là 40 triệu, anh ta có đánh máy cho tôi 1 tờ giấy bàn giao cổ phần, nhưng không có mang ra cơ quan có thẩm quyền để xác nhận, nghĩa là tôi vẫn không hề có tên trong giấy phép kinh doanh, việc mua bán chỉ có xác nhận của tôi và anh ta. Sau khi đưa tiền 2 ngày, tôi đến công ty và không hề thấy anh A đả động gì tới chuyện công ty, và giao nhiệm vụ cho tôi, nên tôi gọi điện và gặp anh A, Sau đó anh A nói là nếu không làm được thì anh A sẽ trả lại tiền cho tôi, nhưng sau đó và tới bây giờ là 8 tháng rồi tôi vẫn không nhận được 1 đồng nào tiền nợ anh A trả, khất nần hết lần này tới lần khác, không trả, và giờ tắt máy đã nửa tháng, tôi không liên lạc được cho anh A, tới giờ tôi tới nhà anh A đòi tiền, thì anh A trả lời là : "Trên giấy tờ anh A không nợ nần gì tiền tôi".
Và có ý định không trả. các tin nhắn khất nần của anh A và vợ anh A tôi vẫn còn đầy đủ giờ tôi đang thắc mắc có thể tố cáo anh ta lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được không ? vì giấy tờ của công ty, anh ta chỉ làm đơn thuần tôi và anh ta viết, không hề được pháp luật công nhận ? giờ công ty đang phá sản và anh ta không có ý định trả nợ cho tôi ?
Người hỏi: H.T. Hiếu
1. Về việc anh A không xin phép cơ quan nhà nước khi viết giấy bán cổ phần cho bạn
Theo quy định tại Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 về sổ đăng ký cổ đông thì:
2. Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được, quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
Như vậy, theo quy định trên nếu như bạn có cổ phần trong công ty của anh A thì anh A mới phải có trách nhiệm đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền về việc sở hữu cổ phần của bạn. Việc bạn mua cổ phần của công ty sẽ phải được ghi vào sổ đăng ký cổ đông và cuốn sổ này sẽ được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Bạn có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Một điều cần lưu ý ở đây là việc chào bán cổ phần cho bạn (chào bán ra công chúng) của anh A đã hợp pháp hay chưa vì công ty cổ phần chỉ được quyền chào bán cổ phần ra công chúng khi được sự chấp thuận của đa số các thành viên Hội đồng quản trị công ty. Nếu như việc anh A chào bán cổ phần cho bạn tuân thủ đúng điều kiện trên thì trách nhiệm khoản nợ của bạn sẽ liên quan đến công ty. Còn nếu như việc chào bán cổ phần cho bạn là chủ ý riêng của anh A thì việc chịu trách nhiệm với khoản nợ chỉ thuộc về một mình anh A chứ không hề liên quan đến công ty
2. Việc khởi kiện đòi tiền theo quy định của Bộ luật hình sự:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại....
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản....
Trường hợp nếu hành vi của anh A không có các dấu hiệu trên thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp quận, huyện n ơi anh A đang cư trú để yêu cầu anh A hoàn trả lại tiền cho mình.
4. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần?
>> Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
1. Về điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông:
Điểm d, khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về điều kiện
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:
“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”
Vì bạn không cung cấp thông tin về việc công ty thành lập thời gian nào, nên nếu công ty bạn thành lập chưa được 3 năm, bạn sẽ bị hạn chế quyền chuyển nhượng theo khoản 3 Điều 120. Việc chuyển nhượng này chỉ được thực hiện nếu điều lệ công ty không quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
2. Về thuế thu nhập cá nhân:
Trường hợp bố nhận chuyển nhượng cổ phần của con bố vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Căn cứ tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x thuế suất 0,1% (Điều 11, Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân)
Những điều cần lưu ý:Bạn cần lưu ý về điều kiện và thủ tục chuyển nhượng cổ phần, về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong một số trường hợp.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thuế TNCN phải nộp khi chuyển nhượng cổ phần?
5. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần ?
Luật sư phân tích:
Vấn đề 1: Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập
Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch bên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch bên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3 . Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được phép chuyển nhượng cổ phần cho người khác khi thỏa mãn quy định tại Khoản 3 Điều 120 về hạn chế chuyển nhượng của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần như sau:
“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”
Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần như sau:
Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần
1. Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quyđịnh tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.
3. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờquy định tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ thông báo phải có:
a) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn,mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy địnhtại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
4. Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập hoặc quyết định tách công ty hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
5. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp tặng cho, thừa kế cổ phần được thực hiện như quy định đối với trường hợp thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
6. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
7. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Vấn đề 2: Tách công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
Như vậy, người có nhu cầu tách thì sẽ là người đứng ra tách và thành lập một công ty khác. Công ty bị tách không chấm dứt tồn tại, vẫn hoạt động bình thường.
Vấn đề 3: Người nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp
Dựa trên nhu cầu góp vốn của người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam để đưa ra được tỷ lệ vốn góp, và pháp luật không quy định rằng vốn góp bao nhiêu sẽ được giữ chức danh giám đốc vì chức danh giám đốc do công ty tự tiến hành bầu chọn dựa trên tiêu chuẩn điều kiện giám đốc, phó giám đốc.
Nếu số vốn góp trên 51% thì sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900.6162 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!