1. Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

Trong công ty cổ phần việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho cổ phần phải thực hiện theo đúng quy định của luật doanh nghiệp năm 2014. Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần để Quý khách hàng tham khảo: Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------***-------

 

HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

 

- Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2015;

- Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

- Căn cứ vào Điều lệ của Công ty ....... ;

- Căn cứ vào nhu cầu của các bên,

Hôm nay, ngày tháng năm …, tại Hà Nội, chúng tôi gồm các bên dưới đây:

BÊN BÁN:.................................................................................................

Giấy CMTND số: ……........... Ngày cấp: ……....….. Nơi cấp: ………..……

Hộ khẩu thường trú:………………………………..............................………..

Chỗ ở hiện tại: ………………………………....................................…………

BÊN MUA: ....................................................................................................

Giấy CMTND số: ……....... Ngày cấp: ….........…….. Nơi cấp: ……..…………

Hộ khẩu thường trú: ……………………………................................…………..

Chỗ ở hiện tại: …………………………….....................................……………

Điều 1: Đối tượng mua bán của hợp đồng

Bên Bán đồng ý bán và Bên Mua đồng ý mua …… cổ phần (…….. cổ phần) của Công ty Cổ phần…….. - Giấy chứng nhận ĐKKD số ……… do Phòng ĐKKD - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh …… cấp lại lần thứ nhất ngày .../.../20... đang thuộc sở hữu của Bên Bán.

Điều 2: Giá chuyển nhượng

- Giá của một cổ phần là ………..VNĐ.

- Bên Mua đã trả giá và Bên Bán đã thống nhất đồng ý: Tổng giá trị chuyển nhượng của số cổ phần nêu tại Khoản 1.1 Điều 1 Hợp đồng này là: ........................................VNĐ(Bằng chữ:...................................đồng Việt Nam).

- Giá này có thể sẽ bị thay đổi theo quy định tại Khoản 8.2 Điều 8 của Hợp đồng này.

Điều 3: Phương thức và thời hạn thanh toán

Phương thức thanh toán:

Tổng số tiền chuyển nhượng được nêu tại Điều 2 sẽ được Bên Mua thanh toán cho Bên Bán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tuỳ theo khả năng của Bên Mua và thoả thuận hai bên.

Thời hạn thanh toán:

- Ngay sau khi hai bên ký kết hợp đồng này, Bên mua sẽ đặt cọc một khoản tiền tương ứng là …..% giá trị của Hợp đồng.

- Sau…..ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đến ngày… tháng… năm….. Bên mua thanh toán cho Bên bán khoản tiền là:……….., khoản tiền đó đã bao gồm cả khoản đặt cọc.

Điều 4: Cam kết của Bên Bán

Bên Bán cam kết rằng:

- Bên Bán có quyền sở hữu hợp pháp số cổ phần chuyển nhượng quy đinh tại Khoản 1.1 Điều 1 của Hợp đồng này và Bên Bán đã hoàn thành mọi thủ tục pháp lý cần thiết để bán cổ phần của mình;

- Cổ phần của Bên Bán đã đăng ký hợp thức, đã thanh toán đầy đủ cho Công ty Cổ phần…...và được phép chuyển nhượng.

- Việc Bên Bán ký kết Hợp đồng và hoàn thành giao dịch này là hợp thức mà không cần có thêm sự cho phép nào của bất kỳ bên thứ ba nào.

- Bên bán tiến hành thủ tục Thông báo cho Công ty cổ phần …… được biết về việc thay đổi cổ đông, kể từ khi có xác nhận của Ngân hàng nếu thanh toán bằng chuyển khoản hoặc kể từ khi thanh toán hết bằng tiền mặt.

- Nếu hết thời hạn thanh toán mà Bên bán từ chối thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần thì Bên mua được nhận lại tiền đặt cọc tại ngân hàng và Bên bán phải trả cho Bên mua một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Điều 5: Cam kết của Bên Mua

Bên Mua cam kết:

- Bên Mua sẽ kế thừa và thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan của Bên bán sau khi hoàn thành các cam kết theo Hợp đồng này.

- Thanh toán đầy đủ theo đúng tiến độ của Hợp đồng. Nếu đến hết thời hạn thực hiện thanh toàn quy định tại Điểm 3.2 Điều 3 của Hợp đồng này mà Bên Mua không thanh toán đủ hoặc không thanh toán hết thì coi như Hợp đồng này hết hiệu lực và Bên mua bị mất tiền đặt cọc, trừ trường hợp quy định tại Điều 8 của Hợp đồng.

- Bên Mua tuyên bố và đảm bảo rằng: Việc Bên Mua ký kết Hợp đồng và hoàn thành giao dịch dân sự theo Hợp đồng này là hợp thức mà không cần có thêm sự cho phép nào của bên thứ ba nào.

Điều 6: Thay đổi và bổ sung các điều khoản của Hợp đồng

- Trên đây là toàn bộ thoả thuận giữa Các Bên liên quan đến các vấn đề quy định tại Hợp đồng.

- Mọi sửa đổi, bổ sung nào của Hợp đồng này có giá trị khi được lập bằng văn bản và có chữ ký của Các Bên.

- Nếu một quy định bất kỳ của Hợp đồng bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc không thực thi được, Các Bên sẽ xem như tất cả các quy định còn lại của Hợp đồng này có giá trị, thực thi được và được Các Bên tuân thủ.

Điều 7: Kế thừa

- Các Bên cam kết bản thân mình và các cá nhân, tổ chức kế thừa quyền lợi và trách nhiệm của các Bên sẽ thực hiện nghiêm túc các quy định trong Hợp đồng này mà không có bất kỳ khiếu nại nào;

- Hợp đồng này có giá trị bắt buộc và có hiệu lực đối với Các Bên và bên kế thừa, không có bất kỳ một sự rút lui không thực hiện các cam kết trong hợp đồng này mà không có sự thoả thuận giữa các Bên.

Điều 8: Các sự cố vi phạm:

- Do giá trị của Công ty chưa được kiểm toán, nên Bên mua yêu cầu Bên Bán cam kết Bảng danh mục tài sản của Công ty đã được Hội đồng quản trị xác nhận tại Phụ Lục của Hợp đồng này như sau: Tương ứng với số tài sản của Công ty tại Bảng danh mục tài sản thì giá của một cổ phần của Công ty cổ phần ….. là …….

- Trong thời gian là một tháng kể từ ngày đặt cọc, nếu Bên mua phát hiện số lượng tài sản của Công ty cổ phần…..trong Bảng danh mục tài sản của Công ty cổ phần …… giảm xuống hoặc tăng lên, thì các bên phải xác định lại giá trị của một cổ phần ở tại thời điểm đặt cọc và Bên bán thanh toán cho Bên mua theo đúng thời hạn, với giá đã được điều chỉnh. Ngoài thời gian này, coi như Hợp đồng đã được thực hiện và không có bất kỳ sự điều chỉnh giá nào khác.


Điều 9: Thông báo

Mọi thông báo, yêu cầu và liên lạc khác theo Hợp đồng này phải được lập thành văn bản và phải được gửi đến địa chỉ tương ứng nêu trên.

Điều 10: Điều khoản cuối cùng

Hợp đồng này được giải thích và điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam.

Hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ 01 bản.

Các Bên đã đọc, đồng ý và ký vào Hợp đồng.

Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký.

Cùng nhau bàn bạc, thoả thuận và ký kết Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần(sau đây gọi “Hợp đồng”)này với những điều khoản cụ thể như sau:

ĐẠI DIỆN BÊN MUA

ĐẠI DIỆN BÊN BÁN

 

2. Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo luật doanh nghiệp

Luật Minh Khuê xin cung cấp cho bạn đọc Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành.

Luật sư tư vấn:

Theo như Luật Doanh nghiệp hiện hành thì việc chuyển nhượng cổ phần được quy định như sau:

- Cổ phần được tự do chuyển nhượng nhưng riêng đối với cổ đông sáng lập thì: trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra nếu Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì các quy định chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Về hình thức thì việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có thể được tham khảo sau đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

 

HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

(Số: ……………./HĐCNCP)

- Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn;

- Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn;

- Căn cứ Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông Công ty số ……ngày …… về việc cho phép ông/bà ... chuyển nhượng cổ phần;(trong trường hợp là cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần trong vòng 03 năm kể từ ngày đăng ký kinh doanh)

- Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên,

Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm ….., tại……………. Chúng tôi gồm có:

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN A) : ………………………………

Là cổ đông của:………………………………………………………

Chỗ ở hiện tại :…….…………………………………………………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………

Điện thoại:……………………………………………………………

GCNSH/Mã số cổ đông số: ………………………………………

CMND/GPĐKKD số: ….…… cấp ngày ….. tháng …. năm …

Tại: …………………………………………………………………

Mã số thuế cá nhân/tổ chức: ……………………………………

Số tài khoản: ………………………....tại Ngân hàng……………

Do Ông (Bà):…………………………….. Sinh năm: (3) …………

Chức vụ: …………………………………. làm đại diện.

CMND số: ……… Ngày cấp …………….…….. Nơi cấp………

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN B): …………………

Là cổ đông của:……………………………………………………

Chỗ ở hiện tại :…….………………………………………………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………

Điện thoại:…………………………………………………………

GCNSH/Mã số cổ đông số: ……………………………………

CMND/GPĐKKD số: … cấp ngày ….. tháng …. năm ……

Tại: ………………………………………………………………

Mã số thuế cá nhân/tổ chức: …………………………………

Số tài khoản: ………………………....tại Ngân hàng…………

Do Ông (Bà):……………………….. Sinh năm: (3) …………

Chức vụ: …………………………………. làm đại diện.

CMND số: …………….. Ngày cấp …………….…….. Nơi cấp……

Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:

Điều 1: Đối tượng của hợp đồng

Bên A đồng ý chuyển nhượng cổ phần (chứng khoán) cho bên B theo nội dung sau:

a) Tên chứng khoán: Cổ phần………………………………………………

b) Tổ chức phát hành:…………………………………………………………

c) Loại cổ phần:………………………………………………………………

d) Mệnh giá: ……………..………….. đồng/cổ phần.

e) Số lượng: ……………… cổ phần (Bằng chữ:………… ).

f) Giá chuyển nhượng:…………… đồng/cổ phần (Bằng chữ:………… /cổ phần).

g) Tổng giá trị giao dịch: ……………........ đồng (Bằng chữ:…………………).

Điều 2: Phương thức và thời hạn thanh toán

a) Phương thức thanh toán:

Tổng số tiền chuyển nhượng được nêu tại Điều 1 sẽ được Bên B thanh toán cho Bên A bằng …

b) Thời hạn thanh toán:

- Ngay sau khi hai bên ký kết hợp đồng này, Bên B sẽ đặt cọc một khoản tiền tương ứng là ……….% giá trị của Hợp đồng.

- Sau ……… ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đến ngày ……. tháng ….… năm …….. Bên B thanh toán cho Bên A khoản tiền là: ..., khoản tiền đó đã bao gồm cả khoản đặt cọc.

Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của Bên A

a) Yêu cầu Bên B thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định trong Hợp đồng;

b) Thực hiện nghĩa vụ chuyển nhượng cổ phần cho Bên B theo thỏa thuận trong Hợp đồng.

c) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

d) Trong trường hợp Bên A vì lý do bất kỳ mà không thực hiện chuyển nhượng cổ phần theo quy định trong Hợp đồng này, sẽ phải hoàn trả số tiền đã nhận như trên và bồi thường thiệt hại cho Bên B một khoản tiền bằng …… % giá trị của hợp đồng này, tức ... đồng (Bằng chữ: ... )

Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của Bên B

a) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Bên A tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này.

b) Bên B được quyền sở hữu số cổ phần quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này, đồng thời hưởng mọi quyền lợi phát sinh cũng như các nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ... kể từ ngày được ... chấp thuận và hoàn tất thủ tục chuyển tên cổ đông.

Điều 5: Cam kết của Bên A

Bên A cam kết rằng:

a) Bên A có quyền sở hữu hợp pháp số cổ phần chuyển nhượng quy đinh tại Điều 1 của Hợp đồng này và Bên A đã hoàn thành mọi thủ tục pháp lý cần thiết để chuyển nhượng cổ phần của mình;

b) Cổ phần của Bên A đã đăng ký hợp thức, đã thanh toán đầy đủ cho ... và được phép chuyển nhượng.

c) Bên A tiến hành thủ tục thông báo cho ... được biết về việc thay đổi cổ đông, kể từ khi có xác nhận của ... nếu thanh toán bằng chuyển khoản hoặc kể từ khi thanh toán hết bằng tiền mặt.

d) Nếu hết thời hạn thanh toán mà Bên A từ chối thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần thì Bên B được nhận lại tiền đặt cọc tại ngân hàng và Bên A phải trả cho Bên B một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Điều 6: Cam kết của Bên B

Bên B cam kết:

a) Bên B sẽ kế thừa và thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan của Bên A sau khi hoàn thành các cam kết theo Hợp đồng này.

b) Thanh toán đầy đủ theo đúng tiến độ của Hợp đồng. Nếu đến hết thời hạn thực hiện thanh toán quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này mà Bên B không thanh toán đủ hoặc không thanh toán hết thì coi như Hợp đồng này hết hiệu lực và Bên B bị mất tiền đặt cọc, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 của Hợp đồng.

Điều 7: Thay đổi và bổ sung các điều khoản của Hợp đồng

- Trên đây là toàn bộ thoả thuận giữa các bên liên quan đến các vấn đề quy định tại Hợp đồng.

- Mọi sửa đổi, bổ sung nào của Hợp đồng này có giá trị khi được lập bằng văn bản và có chữ ký của các bên.

- Nếu một quy định bất kỳ của Hợp đồng bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc không thực thi được, các bên sẽ xem như tất cả các quy định còn lại của Hợp đồng này có giá trị, thực thi được và được các bên tuân thủ.

Điều 8: Kế thừa

- Các bên cam kết bản thân mình và các cá nhân, tổ chức kế thừa quyền lợi và trách nhiệm của các bên sẽ thực hiện nghiêm túc các quy định trong Hợp đồng này mà không có bất kỳ khiếu nại nào;

- Hợp đồng này có giá trị bắt buộc và có hiệu lực đối với các bên và bên kế thừa, không có bất kỳ một sự rút lui không thực hiện các cam kết trong hợp đồng này mà không có sự thoả thuận giữa các bên.

Điều 9: Các sự cố vi phạm:

- Do giá trị của Công ty chưa được kiểm toán, nên Bên B yêu cầu Bên A cam kết Bảng danh mục tài sản của Công ty đã được Hội đồng quản trị xác nhận tại Phụ Lục của Hợp đồng này như sau: Tương ứng với số tài sản của Công ty tại Bảng danh mục tài sản thì giá của một cổ phần của Công ty cổ phần ... là ...

- Trong thời gian là một tháng kể từ ngày đặt cọc, nếu Bên B phát hiện số lượng tài sản của Công ty cổ phần ... trong Bảng danh mục tài sản của Công ty cổ phần ... giảm xuống hoặc tăng lên, thì các bên phải xác định lại giá trị của một cổ phần ở tại thời điểm đặt cọc và Bên B thanh toán cho Bên A theo đúng thời hạn, với giá đã được điều chỉnh. Ngoài thời gian này, coi như Hợp đồng đã được thực hiện và không có bất kỳ sự điều chỉnh giá nào khác.

Điều 10: Thông báo

Mọi thông báo, yêu cầu và liên lạc khác theo Hợp đồng này phải được lập thành văn bản và phải được gửi đến địa chỉ tương ứng nêu trên.

Điều 11: Giải quyết tranh chấp:

Mọi tranh chấp phát sinh (nếu có) liên quan đến Hợp đồng này sẽ được các Bên giải quyết bằng thương lượng, hòa giải. Trường hợp các Bên không giải quyết được bằng thương lượng thì một trong hai Bên có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 12: Điều khoản thi hành

a) Hai Bên đã đọc lại và hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình phát sinh từ việc ký kết và thực hiện Hợp đồng này.

b) Trong thời gian thực hiện Hợp đồng, nếu có phát sinh vấn đề mới, hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc và ký phụ lục bổ sung.

c) Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ... chấp thuận việc chuyển nhượng.

d) Hợp đồng gồm 03 (ba) trang và được lập thành 03 (ba) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản lưu tại ...

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG

 (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp về chuyển nhượng cổ phần, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

3. Chuyển nhượng cổ phần của công ty có phải đóng thuế không?

Kính gửi luật sư, Công ty em đang làm việc có phát sinh chuyển nhượng vốn Cổ phần của Cổ đông sáng lập cho nhân sự đang làm việc trong công ty.

Hiện tại, đã hoàn thành xong thủ tục chuyển nhượng. Do đó, tôi muốn hỏi về thủ tục kê khai nộp thuế TNCN đối với người chuyển nhượng sẽ thực hiện như thế nào cho hơp lý? (Chi tiết thông tin chuyển nhượng file scan đính kèm).

Số Cổ phần này thực tế là Vốn chủ sở hữu của công ty, người nhận chuyển nhượng, người chuyển nhượng là người nắm giữ hộ, không là chủ sở hữu của công ty.

Vì vậy, Phần Cổ phần này khi chuyển chỉ thực hiện Biên bản họp thông qua hội đồng quản trị, Quyết định của Chủ tịch HĐQT, không phát sinh tiền quy đổi theo số lượng cổ phần qua giao dịch Ngân hàng) & tỷ lệ chuyển nhượng là 1.0 (không có chênh lệch thu nhập chuyển nhượng với bên nhận chuyển nhượng)

Trường hợp người chuyển nhượng là bà Thư (theo file kèm về cá nhân chuyển nhượng) đã nghỉ việc thì có gặp 1 số phát sinh khác nào hay không?
Hiện công ty tôi đang trụ tại Vĩnh Long, còn 2 cá nhân chuyển nhượng ở Tp.HCM!

Vậy công ty CP Cảng Bình Minh có cần tính và kê khai nộp thuế TNCN cho bên chuyển nhương hay không? (0,1% x giá cổ phần).

Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của quý anh/chị! Trân trọng cảm ơn!

Người gửi: Hoatigon Lệ

>> Tư vấn thủ tục chuyển nhượng có phẩn có phải đóng thuế: 1900.6162

 

Trả lời:

Chào chị, từ những thông tin mà chị cung cấp, xin được tư vấn cho chị như sau:

Thứ nhất, đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CPP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Khoản 4 Điều 2 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải chịu thuế bao gồm:

“ 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”

Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định cụ thể về căn cứ như sau:

"1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.

a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.

a.1) Giá chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

a.2) Giá mua

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:

a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.

a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.

a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .

a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.

a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:

a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.

a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.

a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.

b) Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

d) Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất 20%

Trường hợp này của chị là hoạt động chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.

Trường hợp của chị không thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và cũng không thuộc trường hợp được giảm thuế theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư 111/2013/NĐ-CP.

Thứ hai, đối với việc người chuyển nhượng đã nghỉ việc:

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

"3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty."

Khoản 1 Điều 80 Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng quy định Cổ đông phổ thông hông được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.

Theo các quy định này thì số cổ phần bà Thư đã mua là tài sản của bà Thư, bà Thư không phải hoàn trả lại số cổ phần đã mua khi không còn làm việc cho công ty. Tuy nhiên, bà Thư cũng không được rút vốn đã góp bằng cổ phần ra khỏi công ty nhưng có quyền giữ lại số cổ phần được sở hữu để hưởng cổ tức hoặc chuyển nhượng cho người khác theo quy định của pháp luật.

 

4. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần?

Thưa luật sư: Tôi là cổ đông sáng lập và giữ 80% cổ phần công ty cổ phần mới thành lập được 5 tháng, nay tôi muốn chuyển một phần là 40% cho 2 người khác không phải là cổ đông sáng lập với giá trị cao hơn gấp 10 lần trị giá cổ phần ban đầu. Hỏi sau khi tôi làm hợp đồng chuyển nhượng thì nguồn vốn của tôi sẽ định khoản như thế nào vì số vốn chênh lệch này được nạp vào tài khoản công ty.
Vốn điều lệ của công ty có thay đổi không?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn ,chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất: Bạn cần xác định xem 40% cổ phần mà bạn muốn chuyển nhượng có được phép chuyển nhượng không?

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định tại điều 119, Luật Doanh nghiệp 2014.

"Điều 119 . Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty."

Tuy nhiên,do bạn không nêu rõ 40% số cổ phần mà bạn muốn chuyển nhượng cho người khác là cổ phần phổ thông ,hay cổ phần ưu đãi.Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết thì bạn không được chuyển nhượng .Còn đối với cổ phần ưu đãi cổ tức,cổ phần ưu đãi hoàn lại thì bạn được tự do chuyển nhượng.

Đối với cổ phần phổ thông:do bạn là cổ đông sáng lâp và công ty cổ phần mà bạn là cổ đông mới chỉ được thành lập 5 tháng nên cổ phần phổ thông của bạn sẽ chỉ được chuyển nhượng cho người khác nếu được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.Tuy nhiên ,nếu số cổ phần này mà bạn có thêm sau khi đăng kí thành lập doanh nghiệp thì bạn vẫn được tự do chuyển nhượng.

Thứ 2: Định khoản như thế nào số tiền chênh lệch do chuyển nhượng cổ phần?

Theo quy định tại điều 67, Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính: Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp,thì Tài khoản 411( vốn đầu tư của chủ sở hữu-nguồn vốn kinh doanh) dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.

Xét theo đó,thì số tiền chênh lệch mà anh nhận được do chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải là khoản được hạch toán vào tài khoản 411.

Khi tiến hành chuyển nhượng thì bạn cần phải làm thủ tục để tiến hành chỉnh sửa,bổ sung thông tin trong Sổ đăng kí cổ đông.

Thứ 3: Vốn điều lệ của công ty có thay đổi hay không thay đổi?

Khoản 1, điều 111, luật doanh nghiệp 2014: "Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty."

Theo đó,trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần ,thì tổng mệnh giá cổ phần đã bán các loại không thay đổi mà chỉ là một hình thức thay đổi chủ sở hữu đối với số cổ phần đó .

Như vậy,vốn điều lệ của công ty không thay đổi.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo quy định mới nhất

 

5. Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như thế nào?

Thưa luật sư, xin hỏi: tôi đang là cổ đông sáng lập công ty cổ phần mới đi vào hoạt động được hai năm và có ba cổ đông sáng lập. Hiện có một cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần của minh cho hai cổ đông sáng lập còn lại có được không ạ ?
Rất mong nhận được sự tư vấn của quý công ty.

>> Luật sư tư vấn chuyển nhượng cổ phần trực tuyến, gọi ngay số: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về các loại cổ phần của công ty cổ phần như sau:

"Điều 113. Các loại cổ phần

1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông."

Như vậy cổ đông sáng lập có thể sở hữu các loại cổ phần khác nhau và quyền chuyển nhượng mỗi loại cổ phần lại được pháp luật quy định điều kiện khác nhau.

Về cổ phần ưu đãi biểu quyết, Điều 116 Luật doanh nghiệp quy định như sau:

"Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết

1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:

a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác."

Như vậy trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông nắm gửi cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác kể cả đó là các cổ đông sáng lập của công ty.

Về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, Luật doanh nghiệp quy định như sau:

"Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty."

Như vậy, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có sự hạn chế nhất định. Trong trường hợp của bạn, tuy công ty mới chỉ thành lập được hai năm nhưng người dự định nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cũng là cổ đông sáng lập của công ty nên việc chuyển nhượng được thực hiện tự do theo quy định của pháp luật. Nếu cổ đông sáng lập có dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho một người không phải cổ đông sáng lập thì việc chuyển nhượng phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại, việc chuyển nhượng được thực hiện tự do theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.