Người gửi : Trần Thủy T.
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1.Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nghị định 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch
2. Nội dung tư vấn
Thứ nhất, về điều kiện kết hôn.
Căn cứ theo Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn."
Do đó, điều kiện để hai bạn kết hôn phải thỏa mãn pháp luật theo quốc tịch của mỗi bên. Cụ thể, công dân Việt Nam tuân thủ các điều kiện theo pháp luật Việt Nam. Công dân Hàn Quốc tuân thủ các điều kiện theo pháp luật nước Hàn Quốc. Theo quy định của Việt Nam về điều kiện kết hôn, căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
"Điều 8. Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a)Nam từ đủ20 tuổi trở lên, nữ từđủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."
Thứ hai, về thẩm quyền. Nếu bạn hiện tại đang thường trú tại Việt Nam thì hai bạn có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
"Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn".
Do đó, nơi đăng ký kết hôn của hai bạn là Ủy ban nhân cấp huyện nơi mà bạn thường trú.
Thứ ba, thủ tục đăng ký kết hôn: Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo số 02 phục lục 05 Thông tư 15/2015/TT- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ- CP
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi mà người đó là công dân cấp, cả hai giấy tờ trên không không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài được cấp chưa quá 6 tháng; tính đến ngày đó cả hai không mắc các bệnh tâm thần hoặc bênh khác làm mất năng lực hành vi dân sự;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước); thẻ thường trú hoặc chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài).
– Hồ sơ nộp tại Phòng tư pháp nơi bạn thường trú;
Sau thời hạn hơp lệ tiếp nhận hồ sơ, phỏng vấn, xác minh của Phòng tư pháp hợp pháp các bạn thực hiện lễ đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp. Thủ tục lễ kết hôn thực hiện theo Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ- CP.
Sau khi thực hiện xong hai bạn được Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê