1. Quy định của pháp luật về công ty Luật

Theo quy định của Điều 34 trong Luật Luật sư năm 2006 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư năm 2012 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (được gọi tắt là Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012), quy định về công ty luật như sau:

- Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.

- Công ty luật hợp danh được thành lập bởi ít nhất hai luật sư. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.

- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thành lập bởi ít nhất hai luật sư. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập và sở hữu bởi một luật sư.

- Các thành viên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải thỏa thuận bầu một Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng là Giám đốc công ty.

- Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được các thành viên thỏa thuận chọn lựa, còn tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chủ sở hữu chọn và phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp. Tên này phải chứa cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng lặp hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ hoặc biểu tượng vi phạm truyền thống, lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

 

2. Điều lệ công ty luật bắt buộc phải có chữ ký của tất cả các luật sư thành viên trong công ty hay không?

Điều lệ công ty đóng vai trò như một thỏa thuận chung giữa các chủ sở hữu công ty hoặc giữa những người sáng lập với nhau, cũng như giữa những người sáng lập và những người góp vốn, nhằm mục đích cam kết và ràng buộc các thành viên trong việc thực hiện các quy định chung, đồng thời thống nhất về cách thức thành lập, góp vốn, tổ chức bộ máy, quản lý, và hoạt động của công ty.

Điều này có thể được coi như một bản Hiến pháp của doanh nghiệp. Theo quy định của Khoản 1, Điều 24 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Điều lệ công ty bao gồm hai phần chính:

- Phần Điều lệ được lập kèm theo khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

- Phần Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 123/2013/NĐ-CP, điều lệ của công ty luật cần phải được ký kết bởi luật sư chủ sở hữu hoặc tất cả các luật sư thành viên.

Điều này có nghĩa là, trong trường hợp của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, điều lệ phải được ký bởi luật sư chủ sở hữu. Đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh, điều lệ phải có chữ ký của tất cả các luật sư thành viên.

Nội dung của điều lệ công ty luật bao gồm các điểm chính sau:

- Thông tin về tên và địa chỉ trụ sở của công ty.

- Loại hình công ty luật.

- Lĩnh vực hành nghề của công ty luật.

- Thông tin về luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).

- Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên.

- Điều kiện và thủ tục để tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).

- Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của công ty.

- Quy trình thông qua các quyết định và nghị quyết, cũng như nguyên tắc giải quyết các tranh chấp nội bộ.

- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).

- Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản của công ty.

- Thể thức sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty luật.

 

3. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật hợp danh là ai?

Quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty luật hợp danh được tìm thấy trong Khoản 1 của Điều 11 của Nghị định 123/2013/NĐ-CP, về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, đã được phân rõ như sau:

- Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh phải là luật sư và là một thành viên của công ty luật. Quá trình thay đổi người đại diện theo pháp luật của các công ty này phải tuân theo quy định sau đây: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty cần gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật cùng với Giấy đăng ký hoạt động của công ty đến Sở Tư pháp nơi công ty đã đăng ký hoạt động. Quy trình thay đổi này được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.

- Đối với người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, họ phải là luật sư và cũng là chủ sở hữu của văn phòng luật sư hoặc công ty luật tương ứng.

Theo quy định này, người đại diện theo pháp luật của công ty luật hợp danh cần phải là luật sư và là thành viên của công ty luật. Trong trường hợp công ty luật hợp danh quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật, công ty phải thực hiện quy trình sau: Trong vòng 10 ngày, tính từ ngày quyết định thay đổi, công ty cần phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật cùng với Giấy đăng ký hoạt động của công ty đến Sở Tư pháp nơi công ty đã đăng ký hoạt động.

 

4. Công ty luật hợp danh có thành viên góp vốn hay không?

Quy định về thành viên của công ty luật hợp danh được chỉ định trong Khoản 2 của Điều 34 của Luật Luật sư năm 2006 như sau:

- Công ty luật gồm hai loại: công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Tất cả các thành viên của công ty luật phải là luật sư.

- Công ty luật hợp danh được thành lập bởi ít nhất hai luật sư và không có thành viên góp vốn.

- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn có một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên được thành lập bởi ít nhất hai luật sư. Còn công ty luật trách nhiệm hữu hạn có một thành viên được thành lập và sở hữu bởi một luật sư.

- Các thành viên của công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần phải đồng ý bầu một người làm Giám đốc công ty. Trong trường hợp của công ty luật trách nhiệm hữu hạn có một thành viên, người làm chủ sở hữu công ty luật cũng là người được bầu làm Giám đốc công ty.

Do đó, theo quy định, công ty luật hợp danh được thành lập bởi ít nhất hai luật sư và không có thành viên góp vốn. Các thành viên của công ty luật hợp danh sẽ thỏa thuận bầu một người làm Giám đốc công ty.

Bài viết liên quan: Mẫu dự thảo điều lệ hoạt động của Công ty luật

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của tất cả luật sư thành viên? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!