Đối với nội dung định hướng phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 được Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định phê duyệt nội dung này, theo đó Nội dung này được quy định trong Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030; Luật minh Khuê chúng tôi sẽ biên soạn nội dung trên tương ứng với các mục sau đây

I. Định hướng chung

Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong các ngành nghề, lĩnh vực vùng, miền của đất nước, ưu tiên xây dựng các mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực của quốc gia, địa phương, chương trình OCOP...; mở rộng quy mô thành viên. Hợp tác xã tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.

II. Định hướng phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực chủ yếu

1. Định hướng chiến lược phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp

Đối với định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp như sau: 

- Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển liên hiệp hợp tác xã trong nông nghiệp để phát huy thế mạnh của từng hợp tác xã trong hỗ trợ các hợp tác xã khác và liên kết với doanh nghiệp, vươn tầm hoạt động ra địa bàn cả nước và xuất khẩu.

- Tăng cường hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, hiệu quả hoạt động, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của các hợp tác xã, tạo điều kiện tăng khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng.

- Khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên tạo thành chuỗi giá trị khép kín.

- Phát triển các mô hình kinh tế tập thể trong lĩnh vực trồng trọt (lúa gạo, cà phê, hồ tiêu, điều, trái cây, mía đường); chăn nuôi (bò sữa, đại gia súc, lợn, gia cầm các loại); lâm nghiệp; thủy sản (nuôi trồng, khai thác), diêm nghiệp gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển các sản phẩm chủ lực tại địa phương.

- Vận động thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp ở các địa bàn, lĩnh vực nông nghiệp mà các sản phẩm chủ lực còn ít hoặc chưa có hợp tác xã; phát triển quy mô thành viên trong các hợp tác xã, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã.

2. Định hướng chiến lược phát triển trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ

Định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ như sau: 

- Đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

+ Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các hợp tác xã hiện có. Chú trọng phát triển các mô hình hợp tác xã gắn với các chương trình khuyến công, chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề, xoá đói, giảm nghèo của từng địa phương.

+ Từng bước nghiên cứu xây dựng một số liên hiệp hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hợp tác xã dịch vụ công nghiệp ở những vùng có nhiều làng nghề, cụm công nghiệp nông thôn, tạo tiền đề cho việc hình thành, phát triển các làng nghề mới. Giúp đỡ các hợp tác xã hiện đại hóa trang thiết bị, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất.

+ Chú trọng phát triển các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tập trung vào mở mang, phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất cơ khí phục vụ nông nghiệp, bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

- Đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ

+ Xây dựng mô hình hợp tác xã thương mại theo hướng dịch vụ đa ngành nhằm phục vụ tốt nhu cầu sản xuất đồng thời góp phần tiêu thụ nông sản cho nông dân. Tiếp tục củng cố các liên hiệp hợp tác xã hiện có tại các thành phố lớn; các tỉnh, thành phố khác có thể thành lập một hoặc một số liên hiệp hợp tác xã để hỗ trợ các hợp tác xã thành viên về nguồn hàng, thị trường...

+ Khuyến khích phát triển các hợp tác xã theo hướng kinh doanh tổng hợp (mua bán hàng hóa, gia công chế biến, cung ứng dịch vụ), khuyến khích các hợp tác xã tham gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh của các liên hiệp hợp tác xã thương mại hoặc các doanh nghiệp lớn nhằm liên kết để nâng cao khả năng cạnh tranh.

+ Phát triển hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ trên các địa bàn theo mô hình hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ (đối với các hợp tác xã trúng thầu hoặc được giao quản lý chợ) hoặc hợp tác xã là chủ đầu tư kết hợp kinh doanh và quản lý chợ.

+ Tiếp tục củng cố và phát triển hợp tác xã điện năng theo các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 trên tinh thần tự nguyện, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của thành viên tham gia hợp tác xã, nguyên tắc về góp vốn, công tác tổ chức và chiến lược hoạt động. Khuyến khích các hợp tác xã kinh doanh điện năng đổi mới, nâng cao hiệu quả và mở rộng phạm vi hoạt động, từ bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn tới cung cấp dịch vụ điện năng phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.

3. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực xây dựng

- Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã hiện có nhằm cung cấp dịch vụ cho thành viên, hiện đại hóa máy móc thi công, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến. Tham gia đấu thầu thi công hoặc ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư; tổ chức giám sát; quản lý thi công theo quy định. Liên kết giữa các hợp tác xã việc làm và hợp tác xây dựng để chia sẻ công việc trong lĩnh vực xây dựng.

- Nghiên cứu, cập nhật đưa các quy định về chính sách liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã vào xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của ngành xây dựng (Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản), đặc biệt là quan tâm đến chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Phát triển các hợp tác xã xây dựng kiểu mới nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên là cá thể, hộ gia đình, các pháp nhân, kể cả các doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, như: sản xuất hoặc cung ứng vật liệu xây dựng; tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; trang thiết bị phục vụ xây dựng.

- Xây dựng và phát triển mô hình hợp tác xã xây dựng áp dụng công nghệ chế tạo sẵn quy mô lớn theo hướng đa ngành nghề, kết hợp xây dựng, khai thác, sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng, thi công xây lắp, quản lý tòa nhà.

4. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực giao thông vận tải

- Lĩnh vực đường bộ

+ Tăng cường số lượng, chất lượng trong các hợp tác xã theo hướng hợp tác xã tập trung chuyên kinh doanh vận tải, tách bạch với hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ. Trên cơ sở đó xây dựng tính chuyên nghiệp và quy mô trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải.

+ Mở rộng kết nối vận tải đường bộ quốc tế trong khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, tập trung mở rộng phạm vi hoạt động của các hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa trong chuỗi phát triển logistics.

+ Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực hợp tác xã vận tải đường bộ; nâng cao chất lượng phương tiện vận chuyển, đáp ứng tối đa tiêu chí an toàn trên mọi lộ trình, rút ngắn thời gian di chuyển, giá thành hợp lý, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, ứng dụng công nghệ trong vận hành, quản lý.

- Lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải

+ Nâng cao số lượng hợp tác xã thành lập mới.

+ Thúc đẩy phát triển kinh doanh đánh bắt thủy, hải sản gắn liền với hoạt động bảo vệ chủ quyền biển, đảo.

+ Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ giữa các hợp tác xã. Tạo sự liên kết các hợp tác xã vận tải thủy, hàng hải với hợp tác xã vận tải đường bộ và các đơn vị kinh doanh vận tải để hình thành mạng lưới vận tải thuận lợi cho sự lưu thông hàng hóa, hành khách và phát triển logistic.

5. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực tín dụng

- Phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật; có cơ cấu tổ chức, đủ năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững.

- Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của thành viên quỹ tín dụng nhân dân, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nông nghiệp - nông thôn, xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói, giảm nghèo bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là các hợp tác xã.

- Phát triển Ngân hàng Hợp tác xã có đủ năng lực tài chính, tăng cường năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững để thực hiện tốt vai trò là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân.

- Thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, bảo đảm an toàn hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân, hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế tập thể là hợp tác xã khác trên phạm vi toàn quốc.

6. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong các lĩnh vực khác

- Tiếp tục thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để cung cấp các dịch vụ phục vụ đời sống cho người dân như: Nhà ở, y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, du lịch.

+ Về nhà ở: Khuyến khích phát triển hợp tác xã nhà ở theo hướng các thành viên là người sử dụng (mua) căn hộ chung cư do hợp tác xã là chủ đầu tư và sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong chung cư do hợp tác xã cung ứng sau xây dựng. Khuyến khích phát triển các hợp tác xã dịch vụ nhà ở trong các chung cư, khu dân cư, như dịch vụ vệ sinh, nước, điện, cung ứng thực phẩm.

+ Về y tế: Xây dựng và phát triển các hợp tác xã cung ứng các sản phẩm, dịch vụ chung cho các cơ sở khám chữa bệnh, như: thực phẩm phục vụ nhân viên và bệnh nhân; dịch vụ giặt, tẩy sạch; nhân sự chuyên môn; xây dựng và phát triển các hợp tác xã bệnh viện, y tế cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh, dịch vụ tư vấn sức khỏe, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho thành viên, nhất là ở vùng nông thôn.

+ Về trường học: Phát triển các hợp tác xã dịch vụ trong các trường học cung ứng dịch vụ chung cho thành viên là học sinh, giáo viên của trường về: dịch vụ ăn uống, thực phẩm; dịch vụ ký túc xá, nhà ở; dịch vụ máy tính, photocopy, Internet; dịch vụ sinh hoạt văn hóa; dịch vụ du lịch, thực tập, vui chơi giải trí.

+ Về môi trường, bảo vệ môi trường, thu gom, phân loại, xử lý chất thải: Phát triển các hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom, phân loại, xử lý chất thải tại các khu dân cư mà thành viên là nhân dân sinh sống tại các khu vực đó. Xây dựng thí điểm nhân rộng cơ chế, chính sách để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào thu gom, phân loại rác thải tại nguồn, xử lý chất thải theo nguyên tắc của cơ chế thị trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn.

Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của hợp tác xã hiện có, chú trọng phát triển các mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường, khuyến khích phát triển các hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường tại khu vực dân cư mà thành viên là người dân sinh sống tại khu vực đó.

+ Về cung cấp nước sạch: Phát triển các hợp tác xã nước sạch tại các khu dân cư, nhất là ở nông thôn. Tuỳ điều kiện cụ thể, có thể độc lập hoặc lồng ghép với hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng ở nông thôn.

- Khuyến khích thành lập các hợp tác xã do hội viên các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh Việt Nam) làm chủ; bảo đảm các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hội viên tham gia thành lập hợp tác xã; tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thành lập hợp tác xã.

- Phát triển hợp tác xã tiêu dùng nhằm hỗ trợ lẫn nhau, hướng tới dịch vụ mua chung, bán chung, tận dụng những lợi thế của công nghệ thông tin để tối đa hóa lợi ích thành viên; giảm chi phí quản lý, dễ dàng thu hút thành viên tham gia, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của hợp tác xã.

III. Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo vùng, lãnh thổ

1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc

- Tiếp tục củng cố, phát triển, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với sản xuất nông nghiệp an toàn theo hướng nông nghiệp hữu cơ và chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực.

- Tập trung phát triển hợp tác xã gắn với sản phẩm chủ lực của vùng như chè, trồng cây dược liệu, cây ăn quả có múi, các loài hoa, chế biến gỗ, các sản phẩm OCOP, chăn nuôi gia súc; phát triển hợp tác xã hoạt động du lịch cộng đồng nhằm phát huy lợi thế về tài nguyên rừng, khoáng sản, các cửa khẩu, văn hóa dân tộc đặc sắc, phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng, dịch vụ...

- Xây dựng và mở rộng mô hình hợp tác xã ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Hướng tới thành lập các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm sau thu hoạch để nâng cao giá trị, sản lượng hàng hóa.

- Phát triển mô hình liên kết giữa nông dân - hợp tác xã - doanh nghiệp. Tư vấn hỗ trợ hợp tác xã thiết kế nhãn mác, bao bì đóng gói sản phẩm, hình thành và phát triển thương hiệu, hướng tới xây dựng các thương hiệu có uy tín sản xuất sản phẩm có chất lượng cao.

- Phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã đa dạng lĩnh vực hoạt động, phù hợp với điều kiện phát triển vùng cao, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giải quyết việc làm, tạo điều kiện tăng thu nhập cho hộ thành viên, bảo đảm sinh kế bền vững.

2. Vùng đồng bằng sông Hồng

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, nông nghiệp sạch, phù hợp quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, trong đó xác định rõ các vùng sản xuất tập trung gắn với các sản phẩm có thế mạnh của từng địa phương như vùng sản xuất rau an toàn, rau chế biến, vùng sản xuất hoa, vùng sản xuất cây ăn quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, vùng nuôi trồng thủy sản.

- Nâng cao khả năng thích nghi của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường, hội nhập; nâng cao giá trị của hợp tác xã đối với thành viên, người lao động về cung ứng dịch vụ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, nhất là địa bàn nông thôn. Đóng góp tích cực vào các chương trình xóa đói, giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; thực hiện hiệu quả các vấn đề về văn hóa, xã hội.

- Xóa bỏ nhận thức, mô hình hoạt động hợp tác xã kiểu cũ; nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về kinh tế tập thể; xây dựng các hợp tác xã chuyên ngành, phát triển đa dạng các loại hình hợp tác xã với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa khác nhau nhằm phát huy thế mạnh của địa phương.

- Tập trung xây dựng các hợp tác xã tiêu dùng trong khu công nghiệp, khu đô thị, chung cư nhằm mở rộng quy mô, cung cấp dịch vụ, hàng hóa tiêu dùng cho thành viên, theo đó thành viên là người lao động tại khu công nghiệp, người dân các khu đô thị, chung cư... vừa là chủ sở hữu vừa là người sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.

3. Vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung

- Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, khai thác; tập trung phát triển mạnh hợp tác xã đánh bắt và nuôi trồng hải sản xa bờ gắn với công nghiệp chế biến, bảo đảm hiệu quả kinh tế cao.

- Tập trung mở rộng quy mô thành viên; ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh, phục vụ hợp tác xã, các thành viên, các hộ gia đình, bảo đảm duy trì phát triển sản xuất kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác trong nước và từng bước tham gia thị trường.

- Tăng cường liên kết các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, tiếp tục hình thành, phát triển liên kết hợp tác xã du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực. Chú trọng sản xuất theo chuỗi giá trị; liên kết với doanh nghiệp; bảo đảm lợi ích thành viên; cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho các thành viên hợp tác xã và các chủ thể khác tham gia vào kinh tế hợp tác một cách bình đẳng và trong khuôn khổ pháp luật, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Tập trung thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp vùng trung du miền núi, khuyến khích các chủ rừng, chủ trang trại tham gia hợp tác xã trồng rừng để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ lâm sản.

- Khơi thông nguồn lực và thu hút nhân lực lao động tạo sự phát triển bền vững cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, chú trọng công tác quản lý và đổi mới khoa học công nghệ cho hợp tác xã.

4. Vùng Tây Nguyên

- Khuyến khích phát triển nông nghiệp bền vững, nòng cốt là hợp tác xã nông nghiệp với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, ứng dụng công nghệ cao, gắn với xây dựng nông thôn mới, thế mạnh địa phương, chương trình OCOP; tạo ra các sản phẩm sạch cho xã hội, có giá trị và đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu.

- Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng. Khuyến khích đổi mới sáng tạo, liên kết chuỗi giá trị bằng các mô hình hợp tác xã, thành lập các liên hiệp hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Nâng cao hiệu quả các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối, xây dựng thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế.

- Mở rộng vùng cây trồng tập trung chuyên canh, hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm nông sản, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu.

5. Vùng Đông Nam bộ

- Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cả về chất lượng, số lượng trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế, nhất là lĩnh vực sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, công nghiệp chế biến, chế tạo, thương mại, dịch vụ; thu hút mọi giới, thành phần xã hội tham gia, nhất là thanh niên và phụ nữ.

- Đối với tổ hợp tác: Tập trung phát triển các tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt, ngành nghề nông thôn); lĩnh vực dịch vụ (thu gom rác thải, vệ sinh môi trường, thủy lợi, cung cấp cây, con giống, vay vốn tín dụng...).

- Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Khuyến khích các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên ứng dụng khoa học, công nghệ, công nghệ thông tin truyền thông (ICT), công nghệ sinh học, công nghệ tự động và bán tự động hóa, công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp. Phấn đấu giá trị sản xuất của các sản phẩm nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao tăng hơn 2,0 lần so với phương thức sản xuất thông thường.

- Khuyến khích xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp phù hợp với các chương trình cây, con giống trọng điểm theo hình thức liên kết với các doanh nghiệp, công ty, siêu thị từ đầu vào đến đầu ra.

6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long

- Tập trung phát triển các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại, quy mô lớn; nông nghiệp hữu cơ; nông nghiệp hiệu quả cao, tối ưu hóa về giá trị nông nghiệp; phát triển công nghệ về giống; công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm, gắn với thế mạnh của vùng, phục vụ mục đích xuất khẩu thông qua phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, có trình độ quản lý hiện đại để áp dụng tối đa lợi thế của hội nhập quốc tế và ưu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Tiếp tục tập trung phát triển các hợp tác xã xuất khẩu các sản phẩm có tiềm năng và giá trị cao như lúa, cây ăn trái, tôm, cá, rau quả đông lạnh; khuyến khích phát triển các hợp tác xã du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước), du lịch biển và du lịch văn hóa lễ hội.

- Phát triển hợp tác xã theo hướng tập trung chuyên ngành, chuyên sâu gắn với vùng nguyên liệu, vùng kinh tế vườn, vùng chuyên canh hoa màu, vùng chăn nuôi gia súc gia cầm; chủ động thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các hợp tác xã nuôi trồng thủy sản với quy mô thích hợp, xây dựng mô hình hợp tác xã theo hướng bền vững, hợp tác xã dịch vụ thủy sản và hợp tác xã chế biến, tiêu thụ thủy sản. Tuyên truyền vận động thành lập liên hiệp hợp tác xã trên lĩnh vực lúa gạo, trái cây, thủy sản và lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại - dịch vụ...

(MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Luật Minh Khuê (Sưu tầm và biên tập).