1. Định mức kinh tế kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai được sử dụng để làm gì?

Định mức kinh tế kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai được sử dụng để làm gì, thì theo quy định tại Mục 2 Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai ban hành kèm theo Thông tư số 33/2016/TT-BTNMT như sau:

Định mức này áp dụng cho các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc điều tra và đánh giá đất đai theo quy định của pháp luật đất đai sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. Cụ thể, nó áp dụng cho các đối tượng sau đây:

Tổ chức và cá nhân tham gia vào việc điều tra và đánh giá đất đai theo quy định của pháp luật đất đai, và nguồn tài chính được cung cấp từ ngân sách nhà nước.

Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến xây dựng dự án liên quan đến đất đai, tổ chức hội nghị, triển khai tập huấn, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, nghiệm thu và thông tin tuyên truyền liên quan đến việc điều tra và đánh giá đất đai ở các cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia.

Các đơn vị chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai, bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, cũng áp dụng quy định này khi thực hiện các hoạt động liên quan đến việc điều tra và đánh giá đất đai.

Định mức này có tác dụng trong việc tính đơn giá sản phẩm điều tra và đánh giá đất đai, cũng như trong việc giao dự toán và quyết toán giá trị sản phẩm điều tra và đánh giá đất đai ở cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia. Nó định rõ cách tính toán và quy định về nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động liên quan đến đất đai.

Như vậy, theo quy định trên thì định mức kinh tế kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai được sử dụng để tính đơn giá sản phẩm điều tra, đánh giá đất đai; làm căn cứ giao dự toán và quyết toán giá trị sản phẩm điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh, cấp vùng và cả nước.

2. Định mức kinh tế- kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai gồm các định mức nào?

Căn cứ: Mục 4 Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai ban hành kèm theo Thông tư số 33/2016/TT-BTNMT

Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai gồm các định mức thành phần sau:

Định mức lao động:

- Nội dung công việc: Định rõ các thao tác cơ bản và thao tác chính để thực hiện một bước công việc.

- Định biên: Xác định số lượng và loại lao động kỹ thuật, cũng như cấp bậc của họ dựa trên tiêu chuẩn nghiệp vụ trong ngạch công chức - viên chức ngành tài nguyên và môi trường.

- Định mức: Quy định thời gian lao động trực tiếp cần để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện một bước công việc. Đơn vị tính thời gian lao động là công cá nhân hoặc công nhóm/đơn vị sản phẩm, và ngày công (ca) được tính bằng 8 giờ làm việc.

Định mức vật tư và thiết bị:

* Định mức sử dụng vật liệu và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị (bao gồm máy móc).

- Định mức sử dụng vật liệu: Xác định số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện một bước công việc.

- Định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị: Đưa ra số lượng ca người lao động cần sử dụng dụng cụ, thiết bị để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện một bước công việc.

* Thời hạn sử dụng dụng cụ, thiết bị: Xác định thời gian dự kiến sử dụng dụng cụ, thiết bị trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kỹ thuật của chúng.

- Thời hạn sử dụng dụng cụ: Đơn vị tính thời hạn sử dụng là tháng.

- Thời hạn sử dụng thiết bị tuân theo quy định tại Quyết định số 3182/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành chế độ tính hao mòn tài sản cố định đặc thù và tài sản cố định vô hình trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.

* Điện năng tiêu thụ: Tính dựa trên công suất của dụng cụ, thiết bị, 8 giờ làm việc trong 1 ngày công (ca) và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị. Mức điện năng đã tính có thêm 5% hao hụt.

* Mức cho các dụng cụ nhỏ, phụ: Tính bằng 5% của mức dụng cụ tại bảng định mức dụng cụ.

* Mức vật liệu nhỏ và hao hụt: Tính bằng 8% của mức vật liệu tại bảng định mức vật liệu.

Điều này giúp xác định cụ thể và chuẩn xác những yếu tố kinh tế - kỹ thuật cần thiết để thực hiện việc điều tra và đánh giá đất đai, bao gồm lao động, vật tư, và thiết bị cũng như điện năng tiêu thụ và các yếu tố khác.

3. Định mức kinh tế kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai thì được dùng cho công việc nào?

Căn cứ: Mục 1 Định mức kinh tế- Kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai ban hành theo Thông tư số 33/2016/TT- BTNMT

Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra và đánh giá đất đai áp dụng cho các công việc sau:

- Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra và đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra và đánh giá thoái hóa đất; điều tra và đánh giá ô nhiễm đất; điều tra và phân hạng đất nông nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh).

-  Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra và đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra và đánh giá thoái hóa đất của các vùng kinh tế - xã hội (cấp vùng). Theo đó thì định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra và đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, và thoái hóa đất của các vùng kinh tế - xã hội (cấp vùng) là quy định về các tiêu chuẩn và hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện các công việc liên quan đến đất đai tại cấp vùng. 

- Định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp kết quả đánh giá đất đai (bao gồm chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất) trên toàn quốc (cả nước).

Các công việc này liên quan đến việc xác định chất lượng và tình trạng của đất đai, bao gồm việc kiểm tra tính chất đất, khả năng sử dụng đất, xác định sự thoái hóa đất và xác định mức độ ô nhiễm đất. Điều này có thể được thực hiện ở cấp tỉnh, cấp vùng và cả nước, tùy thuộc vào phạm vi và mục tiêu của công việc điều tra và đánh giá đất đai.

Cụ thể về định mức kinh tế- Kỹ thuật điều tra và đánh giá chát lượng đất, tiềm năng đất đai và điều tra đánh giá thoái hóa đất của các vùng kinh tế- xã hội như sau:

Định mức lao động: Xác định thời gian lao động trực tiếp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ điều tra và đánh giá đất đai ở cấp vùng. Điều này bao gồm mô tả nội dung công việc, định biên về số lượng lao động kỹ thuật, và định mức về thời gian lao động cần thiết.

Định mức vật tư và thiết bị: Xác định các yếu tố về vật tư, dụng cụ, thiết bị cần thiết cho việc điều tra và đánh giá đất đai ở cấp vùng. Điều này bao gồm định mức sử dụng vật liệu, dụng cụ, thiết bị, thời hạn sử dụng dụng cụ, thiết bị, điện năng tiêu thụ, mức cho các dụng cụ nhỏ, phụ, và mức vật liệu nhỏ và hao hụt.

Điều kiện và môi trường làm việc: Xác định các điều kiện và môi trường làm việc cần thiết để thực hiện các công việc điều tra và đánh giá đất đai tại cấp vùng. Điều này bao gồm mô tả về điều kiện an toàn, môi trường làm việc, và các yếu tố khác đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong thực hiện công việc.

Các chỉ tiêu đánh giá và báo cáo kết quả: Xác định các chỉ tiêu và quy trình để đánh giá và báo cáo kết quả của công việc điều tra và đánh giá đất đai tại cấp vùng. Điều này có thể bao gồm cách thức thu thập dữ liệu, xác định tiêu chuẩn đánh giá, và cách tổ chức và báo cáo kết quả cho các cơ quan chức năng.

Quản lý và giám sát: Xác định cơ chế quản lý và giám sát việc thực hiện các công việc điều tra và đánh giá đất đai tại cấp vùng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả. Điều này có thể bao gồm việc xác định vai trò và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, và cá nhân liên quan.

Vui lòng liên hệ 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn

Tham khảo thêm: Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai mới nhất