1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp gì?

Dựa vào điều 4 của Nghị định 72/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được xác định là doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được quy định tại điều 3, khoản 2 của cùng Nghị định nói trên. Theo đó, dịch vụ Internet thuộc một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ kết nối Internet như sau:

- Dịch vụ truy nhập Internet là hình thức cung cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập vào mạng Internet.

- Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, cũng như doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông, có khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet.

Hơn nữa, theo quy định tại điều 7 của Luật Viễn thông năm 2009, dịch vụ viễn thông định nghĩa là các hoạt động gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm cả dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.

Đáng chú ý, theo quy định, doanh nghiệp chỉ được phép cung cấp dịch vụ Internet khi đã có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, đồng thời tuân thủ các quy định cụ thể về loại hình dịch vụ Internet.

 

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) phải cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố trong thời gian nào?

Dựa vào khoản 1 của Điều 6 trong Thông tư 20/2017/TT-BTTTT về trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên trong mạng lưới, có các trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

- Thực hiện các trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg;

- Chọn Đầu mối ứng cứu sự cố với đủ năng lực, trình độ chuyên môn, và kỹ năng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động phối hợp ứng cứu sự cố. Nhiệm vụ bao gồm bảo đảm duy trì liên lạc liên tục 24/7, công bố thông tin về địa chỉ tiếp nhận sự cố trên Trang/Cổng thông tin điện tử. Đồng thời, cung cấp và cập nhật thông tin về Đầu mối ứng cứu sự cố, nhân lực kỹ thuật an toàn thông tin, ứng cứu sự cố trong phạm vi quản lý tới Cơ quan điều phối quốc gia. Thông tin này cần được cập nhật trong vòng 24 giờ kể từ khi có bất kỳ thay đổi nào.

Đồng thời, theo quy định tại điểm đ của khoản 1 Điều 7 của Quyết định 05/2017/QĐ-TTg năm 2017 về mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia, các thành viên được định nghĩa có nghĩa vụ tham gia vào mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia (viết tắt là mạng lưới ứng cứu sự cố). Danh sách này bao gồm các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ tầng viễn thông và Internet (ISP), tổ chức và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, cũng như đơn vị quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia. Ngoài ra, các đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin và công nghệ thông tin thuộc các tổ chức ngân hàng, tài chính, kho bạc, thuế, và hải quan cũng được coi là thành viên của mạng lưới ứng cứu sự cố.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP), trong tình cảnh là thành viên của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia, có trách nhiệm không chỉ tham gia vào mạng lưới mà còn phải duy trì thông tin liên quan. Điều này bao gồm việc cập nhật thông tin về Đầu mối ứng cứu sự cố trong vòng 24 giờ kể từ khi có bất kỳ thay đổi nào xảy ra.

 

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian thì bị phạt bao nhiêu?

Dựa vào quy định tại điều 78, khoản 1 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đảm bảo an toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm một trong các hành vi sau đây:

- Không công bố thông tin về địa chỉ tiếp nhận sự cố trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử;

- Không khai báo hồ sơ, cung cấp, cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố, nhân lực kỹ thuật an toàn thông tin, ứng cứu sự cố thuộc phạm vi quản lý tới cơ quan điều phối quốc gia;

- Cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian quy định khi có thay đổi;

- Vi phạm quy chế hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia hoặc không tuân thủ các yêu cầu điều phối của cơ quan điều phối;

- Không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng tới chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố.

Do đó, trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) vi phạm quy định bằng cách cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian quy định khi có thay đổi, họ có thể đối mặt với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

 

4. Nhà nước có chính sách gì về an toàn thông tin mạng?

So sánh với quy định tại Điều 5 của Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, chính sách của Nhà nước về an toàn thông tin mạng bao gồm các điểm sau:

- Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật an toàn thông tin mạng để đáp ứng yêu cầu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.

- Khuyến khích nghiên cứu, phát triển, và áp dụng biện pháp kỹ thuật, công nghệ; hỗ trợ xuất khẩu và mở rộng thị trường cho sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng của tổ chức và cá nhân trong nước.

- Tạo điều kiện thuận lợi để nhập khẩu sản phẩm và công nghệ hiện đại mà tổ chức, cá nhân trong nước chưa có khả năng sản xuất hoặc cung cấp.

- Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, nghiên cứu, phát triển, và cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.

- Nhà nước cung cấp kinh phí để đảm bảo an toàn thông tin mạng cho cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.

 

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có phải gửi Thông báo chính thức cung cấp dịch vụ Internet hay không?

Dựa vào quy định của Điều 7 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, ngoài những quyền và nghĩa vụ được đề cập trong Khoản 1 Điều 14 Luật viễn thông áp dụng cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp này còn có những nghĩa vụ cụ thể sau đây:

- Trước khi chính thức cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải thực hiện việc gửi thông báo chính thức về cung cấp dịch vụ Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông), theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Để đảm bảo sự thống nhất trong toàn doanh nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm đăng ký hợp đồng đại lý Internet mẫu và hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet mẫu với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông).

Tóm lại, theo quy định này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tiến hành việc thông báo chính thức với Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi chính thức cung cấp dịch vụ, và cũng cần thực hiện các thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu được quy định để đảm bảo sự thống nhất trong quy trình hoạt động của doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định 48/2022/NĐ-CP, Bộ Thông tin và Truyền thông được xác định là một cơ quan của Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực sau đây:

- Quản lý về báo chí, xuất bản, in ấn và phát hành tài liệu;

- Điều hành trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử và thông tấn;

- Quản lý thông tin đối ngoại và thông tin cơ sở;

- Điều chỉnh và quản lý về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;

- Thúc đẩy và quản lý trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin;

- Đảm bảo an toàn thông tin mạng và quản lý giao dịch điện tử;

- Thực hiện chương trình chuyển đổi số quốc gia và quản lý các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Bài viết liên quan: Các hành vi bị cấm khi sử dụng dịch vụ Internet 

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!