1. Đòi lại đất đã giao sau khi giải thể hợp tác xã ?

Chào anh/chị, em tên là P.C.T hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Hiện tại gia đình em đang phải theo đuổi vụ kiện có nội dung như sau: năm 1980 gia đình em có góp đất nông nghiệp đang sử dụng vào hợp tác xã và được chia lại theo định suất.
Hợp tác xã giải thể năm 1988 nhưng không trả lại toàn bộ diện tích đất đã góp mà chỉ cho sử dụng phần đã chia lúc vào hợp tác xã. Ba em xin sử dung phần đất những hộ khác được chia mà bỏ hoang (nằm trong phần đất nhà em trước khi vào hợp tác xã) thì bị mời lên UBND xã làm việc và không cho phép sử dụng. Từ năm 1988 đến năm 2017, những hộ đó bỏ hoang hoặc bán đi (đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dung đất). Năm 2017, nhà nước chủ trương cho đăng ký quyền sử dung đất trên địa bàn nên gia đình em làm đơn xin lại (trước đó mẹ em đã nhiều lần lên UBND xã hỏi về việc lấy lại đất nhưng họ đều trả lời là không được) và được trả lời như hình ảnh đính kèm. Gia đình em đăng ký phần đất đang sử dụng thì họ nói phải rút đơn khiếu nại xin lại những phần đất kia thì mới được đăng ký. Chủ tịch UBND phường đã xác minh nguồn gốc đất nhà em rồi mà khi gia đình em lên nộp đơn trên thị xã thì họ lại bảo không đủ chứng cứ xác nhận nguồn gốc.
Em muốn hỏi là:
- Khi hợp tác xã giải thể tại sao nhà nước lại thu hồi đất nhà em chia cho hộ chính sách. - tại sao giải thể hợp tác xã lại chia theo định suất như khi vào?
- Tại sao được quyền khai phá trên đất trước đó đã có chủ sở hữu? - bằng khoán và giấy tờ sở hữu của xã viên khi vào hợp tác xã đều nộp lại cho nhà nước, vậy họ có trách nhiệm gì trong việc xác minh lại nguồn gốc?
Em rất cám ơn anh/chị đã xem thư của em và rất mong nhận được sự giải đáp từ quý anh/chị. Chúc anh/chị ngày làm việc vui vẻ. Trân trọng.

 

Luật sư trả lời:

Theo Điều 1 Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành

"Điều 1: Nhà nước không xem xét lại chủ trương, chính sách và việc thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.

Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất."

Như vậy, câu hỏi của bạn là "khi hợp tác xã giải thể tại sao nhà nước lại thu hồi đất nhà em chia cho hộ chính sách; tại sao giải thể hợp tác xã lại chia theo định suất như khi vào"? đến nay sẽ không có câu trả lời thỏa đáng vì đó là chủ trương, chính sách trước 01/7/1991. Cũng như việc bạn làm đơn xin lại đất sẽ không được cơ quan nhà nước thừa nhận và xem xét giải quyết.

Tuy nhiên, tranh chấp về đất giữa gia đình bạn với hộ khác về phần đất bạn nói rằng trước khi góp vào hợp tác xã là đất của gia đình bạn vẫn được đưa ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc UBND xã nói gia đình bạn rút đơn khiếu nại mới đăng ký được GCN QSD (Giấy chứng nhận Quyền sử dụng) đất, xét về thủ tục là đúng vì nguyên tắc không cấp GCN QSD đất cho đất có tranh chấp. Nhưng xét về bản chất thì không giải quyết được vấn đề, vì như bạn nói, vẫn thiếu chứng cứ chứng minh nguồn gốc đất. Do bằng khoán và giấy tờ xã viên đã giao lại cho nhà nước, không có bất kì giấy tờ nào khác nên thẩm quyền giải quyết tranh chấp được xác định như sau:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;..."

Nếu như không đưa ra được các giấy tờ chứng minh thì gia đình bạn có thể đưa ra người làm chứng chứng minh những nội dung trong giao dịch góp đất giữa gia đình bạn với hợp tác xã trên thực tế.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không giải quyết tranh chấp, bạn có thể xin nhà nước giao đất, vì thực tế có phần đất đang bị bỏ hoang. Bạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau nộp cho Phòng Tài nguyên & Môi trường:

1. Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

2. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

 

2. Đòi lại đất cho hợp tác xã mượn không có giấy tờ gì ?

Thưa luật sư! Tôi muốn tư vấn việc đòi lại đất ở từ năm 1954 mà gia đình cho HTX mượn nhưng không có giấy tờ gì thì có được không và căn cứ vào văn bản nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

>>Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Bạn sẽ đòi lại được đất trong trường hợp khi cho hợp tác xã mượn đất mà có thể hiện bằng văn bản cho mượn. Hoặc là trước đó, bạn có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội bao gồm các giấy tờ sau:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có quy định hướng dẫn cụ thể các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Nếu có một trong các giấy tờ bạn có thể đòi được đất. Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất như sau:

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Trong trường hợp bạn không có bất cứ giấy tờ gì chứng minh mình đã cho hợp tác xã mượn đất hoặc không có giấy tờ gì theo quy định trên thì việc đòi lại đất gần như là không thể. Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn tranh chấp về việc đòi lại đất cho người khác mượn, ở nhờ ?

 

3. Hợp tác xã thế chấp quyền sử dụng đất ?

Hiện tại mình có trường hợp không biết giải quyết như thế nào, mong luật sư hỗ trợ giúp : Khu đất nhà mình có diện tích 70m2, là đất ở, nằm ngay cạnh mặt đường và đã xây nhà 3 tầng trên đó, nhưng hiện nay ngôi nhà nằm trong khu vực của 24 hộ dân không được cấp "Sổ Đỏ". Sau khi mình lên hỏi " Sở Tại Nguyên và Môi Trường " thì họ cung cấp thông tin rằng " 24 hộ dân hiện tại, mỗi hộ có diện tích là 70m2 như nhau không được cấp " Sổ Đỏ " bởi vì hợp tác xã nợ tiền " Kho bạc nhà nước " vì vậy " Hợp tác xã đã mang đất của 24 hộ dân đi để thế chấp.
Thời điểm "' Hợp tác xã " thế chấp mình không biết rõ nhưng vào năm 1998, gia đình mình chuyển tới khu đất này ở và mua nó lại từ "Hợp tác xã" với giá 11 triệu và gia đình mình vẫn giữ hóa đơn mua đất. Lúc đó mình cũng không thấy " Hợp tác xã' nhắc gì tới chuyện " Sổ đỏ " nên mình cứ nghĩ là bình thường và không có chuyện gì nhưng tới năm 2008, gia đình mình muốn vay vốn ngân hàng thì họ mới hỏi ra chuyện " Sổ Đỏ " thì mình mới tìm hiểu ra là " Đất này hiện tại đang thuộc Kho bạc nhà nước vì hợp tác xã không có tiền trả ". Phương pháp nào gia đình mình có thể làm được " Sổ Đỏ " ?
Xin cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 323 về Quyền của bên thế chấp

Bên thế chấp có các quyền sau đây:

1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.

2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.

3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.

4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

Do đó, được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn nếu được sự đồng ý của ngân hàng.

Tuy nhiên Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo quy định này, hợp tác xã chưa có đủ điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn vì theo quy định tại Điều 717 bên thế chấp quyền sử dụng đất phải giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp.

Do đó, để đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn cần yêu cầu Hợp tác xã chấm dứt hợp đồng thế chấp với ngân hàng. Theo đó, Hợp tác xã phải trả lại số tiền đã vay của ngân hàng, kèm lãi suất. Sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp, bên thế chấp sẽ được nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp (Theo quy định tại khoản 5, Điều 717 Bộ luật Dân sự).

Sau khi Hợp tác xã nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể yêu cầu hợp tác xã thực hiện hoạt động sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

 

4. Đất đã hiến cho hợp tác xã có lấy lại được không ?

Kính chào Quý Luật sư! Tôi là L thường chú xã An Viên, huyện Tiên lữ, tỉnh Hưng Yên. Gia đình tôi có mảnh đất gần đình làng do cụ tôi để lại cho ông ngoại tôi. Trong thời gian ông tôi sử dụng mảnh đất có biến động như sau:
Ông tôi hiến đất cát ở mảnh đất cho HTX để đắp bờ giếng làng, và như vậy miễn nhiên mảnh đất đó trở thành cái ao (có giấy tờ công nhận hiến đất cát) Những năm gần đây (khoảng 7 năm) , ông tôi định vượt lên để trồng trọt thì quản lý đình làng ngăn chặn nói là ao của làng để rửa chân. Qua tranh chấp, Ủy ban huyện tôi giải quyết như sau: Mảnh đất qua đo vẽ bản đồ năm 1996 thuộc quản lý của HTX, qua đo vẽ bản đồ năm 1998 thuộc quản lý của UBND xã. (có văn bản trả lời của UBND huyện như vậy). Hiện tại mảnh đất được đình làng sử dụng để làm chỗ chơi cờ tướng. Như đã nói trước đó, cụ tôi để lại cho ông tôi mảnh đất đó, và ông tôi chỉ hiến đất cát để đào lên đắp bờ giếng cho làng, và ông tôi vẫn sử dụng trồng rau cho đến khi có ý định vượt lên thì xảy ra tranh chấp. Ông tôi cũng không hay đo vẽ khi nào mà mảnh đất bao nhiêu năm sử dụng lại thuộc các bản đồ nói trên.
Vậy, mong Quý luật sư xem xét để gia đình chúng tôi lấy lại được mảnh đất cho ông để lại ?
Gia đình chúng tôi xin cảm ơn và hậu tạ.

>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Theo khoản 5 điều 26 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

".....5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam."

Do đó, gia đình bạn không thể lấy lại đất đã hiến tặng cho hợp tác xã.

Vì ông bạn đã hiến đất cho hợp tác xã cho nên đất đó là đất thuộc sở hữu của Hợp tác xã, trong quá trình sử dụng có thể đất đã thay đổi người có quyền sử dụng và đất đó thuộc sự quản lý của UBND xã.

Theo khoản 1 điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

"1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất..."

Luật đất đai 2013 cũng quy định tại khoản 1 Điều 12 hành vi lấn, chiếm đất đai bị nghiêm cấm.

Nếu ông bạn lấn đất của xã thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 10 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP như sau:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này."

 

5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ?

Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua điện thoạigọi: 1900.6162

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã;

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập.

Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã;

4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Trân trọng cảm ơn!