1. Cán cân thanh toán quốc tế là gì ?

Cán cân thanh toán quốc tế (cán cân quốc tế) được hiểu là bản thống kê một cách có hệ thống ghi chép lại những giao dịch về hàng hoá, dịch vụ của một quốc gia được thực hiện bởi các cá nhân, doanh nghiệp cư trú hoặc bởi Chính Phủ của quốc gia đó. Cán cân thanh toán quốc tế được cấu thành từ các bộ phận sau:

- Tài khoản vãng lai: ghi lại các giao dịch về hàng hóa, dịch vụ không thuộc tài khoản vốn và một số chuyển khoản.

- Tài khoản vốn: Các giao dịch về các tài sản như bất động sản hoặc tài sản tài chính (cố phiểu, trái phiếu, tiền tệ) giữa cá nhân cư trú trong nước với cá nhân cư trú ở quốc gia khác được ghi nhận trong tài khoản vốn. Tài khoản vốn thường được sử dụng để ghi chép những chuyển dịch về vốn giữa quốc gia với phần còn lại của thể thời

- Thay đổi trong dự trữ ngoại hối của nhà nước: Được hiểu là mức tăng hoặc giảm dự trữ ngoại hối tại ngân hàng nhà nước trung ương.

- Mục sai số: Việc sai số được dự toán cho trường hợp giao dịch trên thực tế và giao dịch trên bản thống kê, dự toán trong cán cân thanh toán quốc tê có sự sai khác hoặc có những khoảng cách. Khoảng cách hoặc sai khác này gọi là sai số.

 

2. Tài khoản vãng lai là gì ?

Tài khoản vãng lai như đã nêu ở trên là một bộ phân cấu thành lên cán cân thanh toán quốc tế. Tài khoản vãng lai ghi chép những giao dịch về hàng hoá, dịch vụ và thu nhập đầu tư. Các giao dịch được ghi nhận trong tài khoản vãng lai gồm:

- Giao dịch về hàng hoá: thường là các động sản hữu hình như máy móc, ti vi, tủ lạnh, ...

- Các giao dịch về dịch vu như dịch vụ bảo hiểm, du lịch, vận tải, viễn thông,...

- Các nguồn thu nhập như lương của người cư trú được người không cư trú trả, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, tiền gửi từ nước ngoài và lãi phải trả cho các khoản nợ nước ngoài.

- Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều như cho, biếu, viện trợ không hoàn lại,...

 

3. Các phương pháp xác định yếu tố ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai trên thế giới

Để phân tích, xác định các yêu tố nào ảnh hưởng tới cán cân vãng lai (tài khoản vãng lai) đã có nhiều phương pháp nghiên cứu, mô hình đánh gia được được đưa ra, điển hình là Mô hình Mundell - Fleming, Phương pháp tiếp cận của trường phái tiền tệ, Phương pháp tiếp cận chi tiêu (The absorption approach), Phương pháp tiếp cận theo độ co dãn, Phương pháp tiếp cận các nhân tố ngắn hạn,...

Mô hình Mundell - Fleming: Đây là một mô hình kinh tế học vĩ mô, được biết đến như một công cụ khá hữu dụng trong việc phân tích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh tế mở. Mô hình này được Robert Mundell và Marcus Fleming phát triển độc lập từ những năm 1960. Mô hình Mundell - Fleming sử dụng các đường IS và LM để phân tích các chính sách khác nhau có ảnh hưởng như thê nào tới nền kinh tế. Việc nghiên cứu, phân tích này nhằm mục tiêu cân bằng trong nội tại quốc gia như cân bằng giữa thu nhập trong nước và tăng trưởng kinh tế; cân bàng bên ngoài - cân bằng cán cân tài khoản vãng lai và tài khoản vốn. Đối với tài khoản vãng lai, theo kết luận của mô hình này, cán cân vãng lai chịu tác động của tỷ giá hối đoái (hiểu đơn giải là tỷ giá trao đổi ngoại tệ), lãi suất và mức tăng trưởng kinh tế trong nước.

Phương pháp tiếp cận của trường phái tiền tệ: Trường phái tiền tệ sử dụng các cộng cụ của chính sách tiền tệ, đứng tên góc nhìn của các chính sach đó mà giải thích những biến đổi, thăng trầm của tài khoản vãng lai thực chất là một hiện tượng tiền tệ. Theo trường phái này, các thay đổi trong cung cầu tiền tệ và tỷ giá hối đoán có thể ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai nhưng chỉ trong thời hạn ngắn. Vật giá thay đổi, nhu cầu tiền tệ cũng có thể thay đổi nên các ảnh hưởng này trong thời gian dài sẽ bị triệt tiêu và khi đó, cần có các chính sách khác thay thế cho các phương pháp đã không còn tác dụng. Vài chính sách dựa trên phân tích của phái tiền tệ đã được khuyến nghị cho các nước đang gặp tình trạng mất cân đối trên cán cân thanh toán quốc tế được ÌM khuyến nghị là Hạn mức tín dụng và phá giá.

Phương pháp tiếp cận chi tiêu: Theo phương pháp tiếp cận này, cán cân tài khoản vãng lai chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi mối tương quan giữa thu nhập và chi tiêu. Nếu chi tiêu nhiều hơn thu nhập thì tài khoản vãng lai sẽ bị thâm hụt và ngược lại ta sẽ có tình trạng thặng dư tài khoản vãng lai. Do vậy, phương pháp này kết luận, muón điều chỉnh cán cân vãng lai, phải tiến hành điều chỉnh, cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.

Phương pháp tiếp cận theo độ co dãn: Phương pháp này thường được sử dụng để phân tích những biến động của tỷ giá hối đoái và sự ảnh hưởng của những biến động đó đối với tài khoản vãng lai. Kết luận cuối cùng của phương pháp này là tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến từng bộ phận trong tài khoản vãng lai nhưng xu hướng và kết quả cuối cùng như thế nào còn phụ thuộc vào tính hiện thời của nền kinh tế và các nhân tố khác.

Phương pháp tiếp cận các nhân tố ngắn hạn: Phương pháp này phản ánh việc mất cân đối tài khoản vãng lai là do sự mất cân đối giữa đầu tư và tiết kiệm. Bên cạnh đó, các nhà kinh tế học theo phướng pháp này, không chỉ duy ý chí theo việc phải cân đối đầu tư, tiết kiệm để điều chỉnh cán cân vãng lai mà họ còn xác định các yếu tố ngắn hạn khác ảnh hưởng tới tài khoản vãng lai như lãi suất, sở thích, sở thích, lợi tức dự án đầu tư, chi tiêu chính phủ, lạm phạt, tỷ giá, tỷ lệ trao đổi thương mại, năng suất lao động, ... Đặc biệt, phương pháp này còn tiếp cận theo hướng khá rộng rãi, chấp nhận cán cân tài khoản vãng lai có thể thâm hụt trong nhiều năm, miễn là nền kinh tế của quốc gia đó đạt tới điểm dừng - Steady-state hay nói đơn giản là kinh tế nước đó vẫn phát triển tốt hoặc đạt mức ổn định, cân bằng.

Nói tóm lại, mỗi phương pháp, mô hình phân tích lại có những đối tượng nghiên cứu riêng. Mỗi phương pháp có những lý lẽ và cơ sở riêng. Tuy nhiên, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của nền kinh tế, những lý luận của phương pháp tiếp cận ngắn hạn dường như đã tỏ ra hữu ích hơn cả trong việc nghiên cứu các biến động và tìm giải pháp cân bằng cán cân tài khoản vãng lai. Các nhân tố ảnh hưởng mà phương pháp này chỉ ra đầy đủ, chi tiết hơn hẳn, mang tính chiến lược, vừa có thể giải quyết vấn đề ngắn hạn những lại cũng có thể giải quyết cả trung hạn và dài hạn bởi các yếu tố ảnh hưởng tới cán cân tài khoản vãng lai trong từng giai đoạn là không giống nhau. Giai đoạn này, ứng phó với yếu tố này, giai đoạn sau lại thay đổi chiến lược để ứng phó với yếu tố khác, thậm chí có thể "linh hoạt, sống chung trong hoà bình" với tình trạng thâm hụt miễn là không ảnh hưởng tới sự cân bằng, ổn định của nền kinh tế hiện có.

 

4. Các yếu tố tác động tới cán cân tài khoản vãng lai tại Việt Nam

Nhìn chung, những yếu tố tác động tới cán cân tài khoản vãng lai trong nước cũng không nằm ngoài các yếu tố tác động tới cán cân tài khoản vãng lai của các quốc gia khác như: tăng trưởng kinh tế quốc tê, đầu tư, tiết kiệm, lãi suất quốc tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ trao đổi thương mai, cán cân ngân sách,... bên cạnh đó, các chính sách, hoạt động kể từ khi Việt Nam cải cách kinh tế, tự do hoác các giao dịch vãng lại và tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những thay đổi trong cán cân tài khoản vãng lai đã có những khởi sắc khá tích cực. Tự do hoá thương mại dẫn tới sự thay đổi của các chính sách thương mại, tỷ giá hối đoái, đầu tư nước ngoài,... đã có những đóng góp to lớn đối với nền kinh tê việt Nam trong nhiều năm qua. Các biện pháp tư do hoá giao dịch vãng lai một chiều cũng được áp dụng giúp cho việc chuyển giao thu nhập từ đầu tư, lãi suất, lương và kiều hối được tự do hoá dần khiến luồng kiều hối từ nước ngoài chảy về Việt Nam tăng khá cao. Đây là một trong những nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.

 

5. Các biện pháp điều chỉnh cán cân tài khoản vãng lai

Ðể giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, có thể tiếp cận các biện pháp theo hai hướng: thứ nhất, xác định các biện pháp cụ thể nhằm cải thiện từng cán cân bộ phận trong cán cân vãng lai; thứ hai, nâng cao các biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ.

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng công nghiệp hóa, gia tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến và nguyên liệu chứa nhiều hàm lượng kỹ thuật, phát triển các ngành chế biến và các lĩnh vực công nghệ hiện đại nhất như: công nghệ phần mềm, dữ liệu, lắp ráp điện tử…

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hàng hóa xuất khẩu tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thông qua việc tăng cường đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.

- Ðiều chỉnh cơ cấu hàng nhập khẩu theo hướng giảm đến mức tối đa nhập khẩu hàng tiêu dùng, đặc biệt là những mặt hàng trong nước có thể sản xuất được như may mặc, đồ uống, hoa quả… đồng thời hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ.

- Ðẩy mạnh xuất khẩu lao động trên nhiều lĩnh vực và trên nhiều thị trường như các thị trường truyền thống như Nhật bản, Hàn Quốc, Đài loan và các thị trường tiềm năng như Mỹ, châu Âu, Trung Ðông, đây là những thị trường có nền kinh tế phát triển và có chế độ đãi ngộ tốt, mức lương trả cho lao động cao.

- Tăng cường chất lượng nguồn lao động để nâng cao tay nghề, tăng thu nhập.

- Thúc đẩy các giao dịch vãng lai một chiều. Trong các khoản chuyển giao vãng lai của Việt Nam thì nguồn kiều hối có vai trò rất quan trọng. Cần phải có những chính sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn kiều hối từ nước ngoài, các chính sách liên quan đến việc chuyển tiền và nhận tiền phải tiện lợi và mở rộng hơn nữa để tăng cường lượng kiều hối chuyển về theo con đường chính thức. Hơn nữa, Nhà nước cần có những chính sách đãi ngộ về tâm lý, tình cảm của kiều bào, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt kiều về thăm quê hương, đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động xã hội khác.

- Ngoài ra, có thể thể áp dụng các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp nhằm cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai như:

Thứ nhất, các chính sách nhằm điều tiết nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu phải phù hợp với pháp luật trong nước và các điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết.

Thứ hai, việc điều tiết cán cân vãng lai thông qua các chính sách tỷ giá, chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ phải phù hợp với tình hình hiện tại và các đặc điểm riêng của nền kinh tế Việt Nam.

- Về chính sách tỷ giá, đối với nền kinh tế đang phát triển và còn nhiều bất ổn như Việt Nam, cần duy trì chế độ tỷ giá linh hoạt có sự can thiệp của Nhà nước, điều chỉnh dần theo mức tăng của giá cả, hướng tỷ giá chính thức của Việt Nam sát với giá trị thực của nó. Tỷ giá tăng cũng là nguyên nhân trực tiếp làm cho gánh nặng về nợ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư tăng lên.

- Về chính sách tiền tệ, do tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt theo hướng sát với giá trị thực của nó, vai trò của tỷ giá như là chiếc neo danh nghĩa nhằm kiểm soát lạm phát không còn nữa, đồng thời để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam nên thực hiện chính sách tiền tệ hướng vào mục tiêu kiểm soát lạm phát (áp dụng chính sách mục tiêu lạm phát); trong đó đặc biệt lưu ý vai trò của lãi suất là công cụ điều hành của chính sách tiền tệ.

Nguồn: Sưu tầm Tạp chí tài chính tiền tệ - Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam giai đọn 1992 - 2001 của tác giả Nguyễn Đức Thảo;

Các giải pháp cải thiện cán cân vãng lai của Việt Nam của Ts. Mai Thu Hiện và Cao Thị Thanh Thuỷ.