Mục lục bài viết
- 1. Dừng đỗ xe tại nơi đón trả khách của xe bus?
- 2. Mức phạt doanh nghiệp không gắn phù hiệu xe tải ?
- 3. Sử dụng đất trong hành lang an toàn giao thông?
- 4. Thẩm quyền xử phạt cảnh sát giao thông, cơ động ?
- 5. Mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Thời hạn đăng kiểm đối với các loại xe ô tô
1. Dừng đỗ xe tại nơi đón trả khách của xe bus?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Việc dừng xe, đỗ xe tại điểm dừng đón, trả khách của xe buýt là hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử lý được quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, nội dung này được quy định như sau:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây
...
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
Như vậy có nghĩa là, hành vi dừng xe, đỗ xe tại vị trí điểm dừng đón, trả khách của xe buýt sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với các hành vi dừng đổ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Ngoài việc phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm như trên mà gây tai nạn giao thông thì bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
2. Mức phạt doanh nghiệp không gắn phù hiệu xe tải ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ - CP về vận tải và kinh doanh vận tải bằng xe ô tô:
...2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi....
Theo đó, dù công ty bạn không phải ngành nghề kinh doanh vận tải, nhưng bạn vẫn thuộc vào kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. Nên theo quy định xe của mình vẫn phải lắp phù hiệu.
Bên cạnh đó tại điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
...
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Căn cứ vào các quy định trên kết hợp với những thông tin bạn cung cấp doanh nghiệp tôi là công ty, trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có ngành nghề kinh doanh vận tải nhưng đơn vị tôi có 15 đầu xe ô tô có tải trọng trên 10 tấn phục vụ công việc trong công ty và thường xuyên lưu thông trên đường quốc lộ nhưng những xe này lại không gắn phù hiệu xe tải theo quy định của pháp luật. Việc 15 xe ô tô có trọng tải trên 10 tấn phục vụ cho công việc của công ty và thường xuyên lưu thông trên đường quốc lộ cho thấy công ty bạn đã sử dụng các xe này để vận chuyển hàng hóa nhằm mục đích sinh lời nên việc cảnh sát giao thông xử phạt là đúng pháp luật.
3. Sử dụng đất trong hành lang an toàn giao thông?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ khoản 5 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội:
"5.Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ."
Căn cứ Điều 43 Luật giao giao thông đường bộ năm 2008:
"Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
...
3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
...
Mặt khác, Căn cứ Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định về các hình thức xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
Như vậy, do bạn chưa nói rõ hành vi trái phép của mình không sẽ là sử dụng trái phép như thế nào nên chúng tôi chưa đưa ra mức xử phạt cụ thể của mình. Bạn có thể căn cứ theo những quy định ở trên để biết được mức phạt cụ thể của mình.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn đất nằm trong hành lang an toàn giao thông ?
4. Thẩm quyền xử phạt cảnh sát giao thông, cơ động ?
Cảnh sát giao thông đường bộ: có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi:
- Hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ.
Quy định về thẩm quyền xử phạt của cảnh sát giao thông và cảnh sát cơ động đang được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Theo quy định tại Căn cứ khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Vậy cảnh sát giao thông hay cảnh sát cơ động chỉ được xử phạt tại chỗ các lỗi đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đối với tổ chức vi phạm quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP.
5. Mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Trả lời
STT | Thời gian quá hạn đăng kiểm | Mức phạt đối với lái xe | Mức phạt với chủ xe |
1 | Dưới 01 tháng | 02 - 03 triệu đồng Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng | 04 - 06 triệu đồng đối với cá nhân 08 - 12 triệu đồng đối với tổ chức |
2 | Trên 01 tháng | 04 - 06 triệu đồng Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng | 06 - 08 triệu đồng đối với cá nhân 12 - 16 triệu đồng đối với tổ chức |
Nếu chủ xe đồng thời là người điều khiển xe thì mức phạt tiền sẽ áp dụng như đối với chủ xe và chủ xe cũng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.
Thời hạn đăng kiểm đối với các loại xe ô tô
Hiện nay, thời hạn đăng kiểm đối với các loại xe ô tô được quy định tại Phụ lục VII Thông tư 70/2015/TT-BGTVT.
Cụ thể như sau:
TT | Loại phương tiện | Chu kỳ (tháng) | |
Chu kỳ đầu | Chu kỳ định kỳ | ||
1. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải | |||
| Đã sản xuất đến 07 năm | 30 | 18 |
Đã sản xuất trên 07 năm đến 12 năm |
| 12 | |
Đã sản xuất trên 12 năm |
| 06 | |
2. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải; ô tô chở người các loại trên 09 chỗ | |||
2.1 | Không cải tạo (*) | 18 | 06 |
2.2 | Có cải tạo (*) | 12 | 06 |
3. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc | |||
3.1 | Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm | 24 | 12 |
Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm |
| 06 | |
3.2 | Có cải tạo (*) | 12 | 06 |
4. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên; ô tô tải các loại, ô tô đầu kéo đã sản xuất từ 20 năm trở lên |
| 03 |
Ghi chú:
- Chu kỳ đầu chỉ áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng kiểm định lần đầu trong thời gian 02 năm, tính từ năm sản xuất.
- Số chỗ trên ô tô chở người bao gồm cả người lái.
- (*) Cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ), treo và truyền lực.
Mọi vướng mắc vui lòng trao đổi trực tiếp với luật sư qua tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6162 hoặc gửi thư qua emai: Lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ trực tuyến.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê