Mục lục bài viết
1. Nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật có được hay không?
Điều 36 của Văn bản hợp nhất 42/VBHN-BGTVT 2022 chi tiết các quy định liên quan đến tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đặc biệt là về quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe buýt. Điều này cụ thể quy định rằng:
- Thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông: Người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe buýt phải tuân thủ các quy trình để đảm bảo an toàn giao thông.
- Đeo thẻ tên và mặc đồng phục: Họ phải đeo thẻ tên và mặc đồng phục theo mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
- Tuân theo biểu đồ và hành trình: Phải thực hiện đúng biểu đồ và hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
- Cung cấp thông tin về hành trình tuyến: Cung cấp thông tin về hành trình tuyến và các điểm dừng khi hành khách yêu cầu.
- Hướng dẫn và giúp đỡ hành khách: Hướng dẫn và giúp đỡ hành khách khi lên, xuống xe, đặc biệt là những hành khách như người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em.
- Thái độ phục vụ lịch sự: Phải có thái độ phục vụ văn minh và lịch sự.
- Quyền từ chối vận chuyển: Có quyền từ chối vận chuyển những hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn; không chở hàng cấm; từ chối điều khiển phương tiện nếu không đảm bảo điều kiện an toàn.
- Trách nhiệm về an toàn và giám sát hành trình: Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện nếu phát hiện không đảm bảo an toàn, không lắp thiết bị giám sát hành trình hoặc camera (nếu có yêu cầu).
- Vệ sinh phương tiện và cấm can thiệp vào thiết bị: Giữ gìn vệ sinh phương tiện và cấm sử dụng các biện pháp kỹ thuật hoặc trang thiết bị để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá sóng GPS, GSM hoặc làm nhiễu dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera.
- Tuân thủ các quy định pháp luật: Phải thực hiện các trách nhiệm khác theo các quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Bên cạnh đó, ở Điều 4 của Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019, hợp nhất Luật Người khuyết tật, quy định rõ về các Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật. Theo điều này, người khuyết tật được đảm bảo thực hiện các quyền sau đây:
- Tham gia bình đẳng vào những hoạt động xã hội: Đảm bảo quyền tham gia vào các hoạt động xã hội một cách bình đẳng.
- Sống độc lập, hòa nhập với cộng đồng: Được khuyến khích sống độc lập và tích cực hòa nhập vào cộng đồng.
- Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi.
- Chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp về pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và các dịch vụ khác phù hợp với tình trạng khuyết tật.
- Những quyền khác theo quy định của pháp luật: Các quyền khác được quy định cụ thể bởi pháp luật.
Bên cạnh đó, Điều 14 của Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019 đã hợp nhất Luật Người khuyết tật, nghiêm cấm một trong những hành vi đối với người khuyết tật là kỳ thị và phân biệt đối xử. Do đó, có thể khẳng định rằng nhân viên xe buýt không được thực hiện hành vi từ chối tiếp nhận người khuyết tật khi họ mong muốn sử dụng giao thông công cộng (xe buýt). Hơn nữa, nhân viên xe buýt còn có trách nhiệm cung cấp thông tin về hành trình tuyến và các điểm dừng trên tuyến khi người đi xe buýt là người khuyết tật yêu cầu, cũng như hướng dẫn và hỗ trợ họ khi lên, xuống xe. Điều này nhấn mạnh cam kết của hệ thống giao thông công cộng đối với sự phục vụ và hỗ trợ người khuyết tật.
2. Mức phạt hành chính khi nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật
Như đã phân tích ở phần trước, nhân viên xe buýt không được thực hiện hành vi từ chối tiếp nhận người khuyết tật khi họ mong muốn sử dụng giao thông công cộng (xe buýt). Trong trường hợp nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật (trừ khi được phép từ chối vận chuyển theo quy định pháp luật), họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 15 của Nghị định 130/2021/NĐ-CP, qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em, có mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
- Không ưu tiên bán vé cho người khuyết tật và người cao tuổi.
- Người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật mà không thực hiện giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người khuyết tật và người cao tuổi.
- Từ chối chuyên chở người khuyết tật hoặc từ chối chuyên chở các phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật bằng phương tiện giao thông công cộng.
Khoản 2 của Điều 5 trong Nghị định 130/2021/NĐ-CP xác định mức phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm trong Chương II của Nghị định 130/2021/NĐ-CP. Đối với cá nhân vi phạm, mức phạt tiền được quy định tại các điều mức phạt, trừ các quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 của Điều 16, Điều 33 và khoản 2 của Điều 36. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm là gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
Tóm lại, nhân viên xe buýt không tuân thủ quy định về tiếp nhận người khuyết tật có thể đối mặt với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trong khi đó, tổ chức vi phạm sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
3. Trong những trường hợp nào nhân viên xe buýt được quyền không tiếp nhận người khuyết tật?
Dựa vào phân tích trước đó, nhân viên xe buýt không được phép từ chối người khuyết tật khi họ muốn sử dụng dịch vụ giao thông công cộng (xe buýt). Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, theo quy định của Điều 36 Khoản 5 trong Văn bản hợp nhất số 42/VBHN-BGTVT năm 2022, có những tình huống mà nhân viên xe buýt vẫn có quyền từ chối phục vụ người khuyết tật khi họ muốn tham gia giao thông công cộng (xe buýt). Nội dung của Điều này đặc biệt quy định rằng người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe buýt được quyền từ chối vận chuyển những hành khách gây mất an ninh, trật tự, và an toàn trên xe. Đồng thời, họ cũng có quyền từ chối và không được chở những hàng hóa cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng thực phẩm bẩn hoặc hành lý với kích thước và khối lượng vượt quá mức qui định, là 10 kg và 30x40x60 cm tương ứng.
Do đó, nhân viên xe buýt được hoàn toàn quyền từ chối và không tiếp nhận người khuyết tật khi họ muốn tham gia giao thông công cộng bằng xe buýt trong những trường hợp sau đây:
- Khi người khuyết tật có nhu cầu sử dụng dịch vụ giao thông công cộng (xe buýt) gây ra tình trạng mất an ninh, trật tự, và an toàn trên xe.
- Khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng (xe buýt) đang mang theo các bệnh nguy hiểm đối với cộng đồng.
- Khi người khuyết tật có nhu cầu sử dụng dịch vụ giao thông công cộng (xe buýt) mang theo hàng hóa bị cấm, hàng hóa dễ cháy, nổ.
- Khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng (xe buýt) đưa theo động vật sống.
- Khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng (xe buýt) mang theo hàng hóa là thực phẩm bẩn.
- Khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng (xe buýt) mang theo hành lý có khối lượng vượt quá 10 kg và kích thước vượt quá 30x40x60 cm.
Bài viết liên quan:
Mức phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe khách vi phạm trật tự an toàn giao thông?
Dừng xe, đỗ xe tại điểm dừng đón, trả khách của xe buýt bị xử phạt ra sao?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về: Nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật bị xử lý thế nào? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!