Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý thay đổi nội dung trên giấy khai sinh

- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

- Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP

- Luật số 60/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT HỘ TỊCH

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định rõ một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

 

2. Căn cứ và điều kiện để điều chỉnh thông tin trên giấy khai sinh

Trước tiên bạn cần hiểu rằng: Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Nên mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh ; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. ( giấy khai sinh của bạn chưa phù hợp với thông tin của bố mẹ bạn trên giấy khai sinh của họ nên cần được điều chỉnh). Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Đối chiếu với quy đinh của Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014 về Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy để cải chỉnh hay chính là điều chỉnh thông tin trong giấy khai sinh cũng như việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch chỉ được thực hiện nếu có căn cứ xác định có sai sót của công chức tư pháp hộ tịch hoặc người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Mà bạn có nêu rằng thông tin của bạn có sự sai sót so với giấy tờ gốc của bố mẹ bạn về ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinh của bạn. Mặc dù chưa xác định được rõ là sai sót là của bên công chức tư pháp hộ tịch hay do bên người nhà bạn, nhưng đã có cơ sở để xác định sai sót nên bạn vẫn sẽ cải chính được thông tin trên giấy khai sinh của bạn, nếu bạn làm theo các bước tiêp theo.
 

3. Hồ sơ cần có khi yêu cầu điều chỉnh thông tin hộ tịch (trên giấy khai sinh)

+ Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định.
+ Các giấy tờ liên quan ( hộ khẩu, chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên...)

 

3.1 Mẫu tờ khai điều chỉnh thông tin trên giấy khai sinh

>> Tải ngay: Mẫu tờ khai điều chỉnh thông tin sai lệch trên giấy khai sinh

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VIỆC THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH,

BỔ SUNG HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC

Kính gửi: (1) ................................................ 

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ............ 

Nơi cư trú: (2) ............................................... 

Giấy tờ tùy thân: (3) ..................................... 

Quan hệ với người đề nghị được thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch :... 

Đề nghị cơ quan đăng ký việc (4) ............. 

cho người có tên dưới đây

Họ, chữ đệm, tên: ...............  Giới tính :....... 

Ngày, tháng, năm sinh :............................... 

Dân tộc :.................. Quốc tịch :................... 

Giấy tờ tùy thân: (3)...................................... 

Nơi cư trú: (2)  ......................................... 

Đã đăng ký (5) ...... ngày ..... tháng ... năm ....  tại số: ...  Quyển số :.....  của ..... 

Từ: (6) ......................................................... 

..................................................................... 

Thành :......................................................... 

Lý do :........................................................... 

..................................................................... 

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Làm tại: ............, ngày ... tháng .... năm ... 

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

Ý kiến của người được thay đổi họ, tên(nếu người đó từ đủ 9 tuổi trở lên)

xác định lại dân tộc (nếu người đó từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi)

Ý kiến của cha và mẹ

(nếu thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi)

 

3.2 Cách điền tờ khai điều chỉnh thông tin trên giấy khai sinh

1. Ghi rõ tên cơ quan đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính trong Giấy khai sinh.

2. Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

3. Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

4. Ghi rõ loại việc thực hiện (ví dụ: thay đổi Họ).

5. Ghi rõ loại việc hộ tịch đã đăng ký trước đây. Ví dụ: khai sinh ngày 05 tháng 01 năm 2015 tại số 10 quyển số 01/2015 của UBND xã Hà Hồi, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

6. Ghi rõ nội dung thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc ví dụ: từ Nguyễn Văn Nam thành Vũ Văn Nam;

Trường hợp bổ sung hộ tịch thì ghi rõ nội dung đề nghị bổ sung. Ví dụ: bổ sung phần ghi về quê quán trong Giấy khai sinh như sau: Nghệ An.

 

3.3 Nộp tờ khai điều chỉnh thông tin trên giấy khai sinh ở đâu ?

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc điều chỉnh thông tin hộ tịch:

Tùy theo độ tuổi của bạn để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho bạn cụ thể là:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
 
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.

Thứ tư, Thời hạn giải quyết việc điều chỉnh thông tin hộ tịch: chưa được quy định cụ thể là bao lâu, nhưng về nguyên tắc chung thì cán bộ tiếp nhận sẽ phải giải quyết phù hợp với lợi ích của người dân trong thời gian ngắn nhất.

Thứ năm, lệ phí khi thay đổi thông tin hộ tịch ( trên giấy khai sinh): việc thu lệ phí là theo quy định của từng tỉnh sẽ có quy định riêng, bạn chưa nêu bạn ở tỉnh nào, tôi lấy một ví dụ cụ thể như thế này: nếu cải chỉnh thông tin hộ tịch ở thành phố Hà Nội:

Mức thu lệ phí:

- Đối với các việc đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã:

7

Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi, bổ sung hộ tịch

đ/1 việc

5.000

- Các việc đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền cấp huyện

4

Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước, xác định lại dân tộc

đ/1 việc

25.000

>> Tham khảo thêm: Làm lại giấy khai sinh khi bị mất như thế nào theo quy định?

 

4. Đính chính lại thông tin trên giấy khai sinh

Hiện tại, các quy định về đính chính thông tin trên giấy khai sinh được áp dụng theo quy định Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ – CP.
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Theo quy định của Luật hộ tịch 2014:
“Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.”
Nếu như nội dung trình bày nêu trên thẩm quyền giải quyết áp dụng là hai đơn vị nơi cấp mới và cũ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!