1. Chưa kết hôn có làm giấy khai sinh được không?

Thưa Luật sư, hiện tại em đang sắp sinh con. Em có làm đám cưới nhưng không có giấy đăng ký kết hôn. Em và chồng mỗi người một quê. Bây giờ em muốn đăng ký khai sinh cho con thì có đầy đủ tên cha mẹ được không?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nam nữ không đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối với con cái thì như khi có đăng ký kết hôn.

Trường hợp này,do anh chị có kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn nên khi sinh con ra thì đứa con này sẽ được gọi là con ngoài giá thú và cả 2 bạn đều thừa nhận thì đó sẽ là con chung của 2 vợ chồng bạn.Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có thể bị phạt.

Nếu cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn được làm giấy khai sinh. Nhưng lúc này, các cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ.

Căn cứ tại Điều 9, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn Luật hộ tịch quy định như sau:

"Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh

1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.".

Đồng thời tại Khoản 2, điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"...2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.".

Như vậy, hiện vợ chồng bạn có làm đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn, vậy người con sinh ra của 2 vợ chồng sẽ là con ngoài giá thú , đối với thủ tục làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú thì pháp luật vẫn cho phép làm giấy khai sinh tương tự như đối với con trong hôn nhân.

Bạn cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Giấy tờ xác nhận quan hệ cha -con.

Do đó, khi muốn giấy khai sinh của con có đầy đủ thông tin về cha, mẹ thì phải làm thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật. Khi đó, cán bộ hộ tịch có thể kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

2. Thủ tục xin cấp giấy khai sinh bản sao cho con ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: tôi muốn nộp đơn ly hôn ra tòa trong khi chồng tôi đi tù. nhưng mẹ chồng tôi lại là người giữ toàn bộ giấy tờ như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con tôi, và giấy đăng ký kết hôn. Giờ mẹ chồng tôi không chịu đưa những thứ giấy tờ đó để tôi nộp ra tòa.

Vậy tôi muốn hỏi là:

1. Tôi có xin lại được những thứ giấy tờ đó ở UBND nơi tôi đăng ký không?

2. Nếu xin được thì thủ tục và những giấy tờ cần thiết liên quan là gì?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Phương

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm :

1. Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng

2. Đăng ký kết hôn bản chính

3. Giấy khai sinh của các con

4. Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.

5. Đơn yêu cầu ly hôn.

Trong trường hợp này, mẹ chồng bạn giữ toàn bộ giấy tờ nên bạn có thể làm các thủ tục sau để xin cấp lại :

- Về Giấy đăng ký kết hôn bản chính : Bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký trước đây để xin bản sao. Trường hợp này khi nộp bản sao ĐKKH cho Tòa án bạn phải trình bày rõ lý do là bị mẹ chồng giữ hết giấy tờ nên bạn không thể cung cấp cho Tòa.

- Về Giấy khai sinh của con : Pháp luật không yêu cầu nộp bản chính giấy khai sinh nên bạn sẽ nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con nên bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch trước đây nơi bạn đã đăng ký khai sinh cho con để xin cấp bản sao.

- Về hộ khẩu : Bạn có thể liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú nhờ xác nhận rằng chồng bạn nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi, Xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.

 

3. Thủ tục làm lại giấy khai sinh khi sai ngày sinh ?

Kính chào luật sư, trước kia bố cháu có đi làm giấy khai sinh của cháu vào ngày 09/12, nhưng lúc đi làm hộ khẩu thì lại làm ngày 20/11. Cháu đi làm chứng minh thư thì làm ngày 20/11, giờ cháu muốn làm lai khai sinh thì có đươc không ạ?
Cháu xin cảm ơn!
Người gửi: P.H

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Về vấn đề cấp lại bản chính giấy khai sinh điều 62 Nghị định 123/2015 quy định về vấn đề này như sau:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.

Điề 10 thông tư 04/2020

Điều 10. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh

1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.

2. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.

Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.

Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.

Như vậy, theo quy định trên thì chỉ trong trường hợp giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại giới tính , bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được thì mới được cấp lại giấy khai sinh. Còn trong trường hợp của bạn, do bố bạn khai sai thông tin khi đi làm giấy khai sinh cho bạn nên sẽ không thuộc trường hợp được cấp lại bản sao giấy khai sinh nên bạn sẽ không thể xin cấp lại giấy khai sinh trong trường hợp này được.Bạn có thể thực hiện cải chính thông tin ngày sinh trên Giấy khai sinh.

Trường hợp của bạn nếu do có sự nhầm lẫn trong việc kê khai ngày tháng sinh do ghi chép của cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn thì theo quy định của pháp luật bạn sẽ được cải chính ngày tháng năm sinh trong bản chính Giấy khai sinh đó.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới qua tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Xem thêm: Thời hạn làm giấy khai sinh cho con sau khi sinh là bao lâu?

 

4. Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn ?

Chào luật sư, luật sư cho em hỏi: Muốn làm giấy khai sinh cho con lấy họ cha nhưng không đăng ký kết hôn thì thủ tục thực hiện như thế nào? Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con như vậy có coi như đã đăng ký kết hôn hay không?
Cảm ơn!

 

Trả lời:

Đăng ký khai sinh là quyền của mọi trẻ em khi sinh ra, việc đăng ký khai sinh cho con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ. Do đó, trong trường hợp cha, mẹ không đăng ký kết hôn thì con sinh ra vẫn được đăng ký khai sinh trong đó có đầy đủ thông tin của cha và mẹ khi tiến hành làm thủ tục nhận cha, con đồng thời với việc đăng ký kết hôn. Cụ thể, pháp luật quy định về trường hợp này như sau:

Thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 16 Luật Hộ tịch 2014):

- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

- Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ: Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Về thủ tục nhận cha, con như sau:

Người yêu cầu đăng ký nhận cha, con nhận tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, con các bên phải có mặt. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại Điều 14Thông tư 04/2020 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Như vậy, trường hợp bạn muốn đăng ký khai sinh cho con mang họ của cha thì cha của bé phải thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, con cùng với việc đăng ký khai sinh theo thủ tục như trên. Khi xác minh được quan hệ cha, con là hợp pháp thì cơ quan hộ tịch sẽ công nhận quan hệ cha, con của con bạn và cha bé, khi đó con của bạn hoàn toàn có thể mang họ của cha.

Về việc cha, mẹ có tên trong giấy khai sinh của con thì có được coi là đã kết hôn hay không? Với vấn đề này, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Căn cứ quy định trên, trường hợp của bạn sẽ không được coi là đã đăng lý kết hôn vì việc kết hôn theo quy định của pháp luật thì phải được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.( Kết hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

5. Thủ tục làm giấy khai sinh cần giấy tờ gì ?

Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề muốn được giải đáp: Hiện tôi đã có gia đình, nhưng giờ có thêm một vợ nữa và mới sinh con. Giờ tôi muốn làm giấy khai sinh cho đứa bé thì phải làm thế nào? Khi tôi ở Nam Định, vợ hai của tôi ở Thanh Hóa và sinh con tôi ở Thanh Hóa.
Xin cám ơn!
Người gửi: TN Tran

>>  Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Điểm c khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;"

Trong trường hợp này, bạn đã có vợ mà lại kết hôn với một người khác như vậy bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình mà pháp luật bảo vệ. Tòa án sẽ không công nhận hai bạn là vợ chồng.

Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

2. Cá nhân chết phải được khai tử.

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

Như vậy, bất kể ai sinh ra đều có quyền được khai sinh. Xem thêm: Làm giấy khai sinh cho con muộn, quá hạn bị phạt bao nhiêu tiền?