Với sự phát triển của thời đại công nghệ thông tin, con người ngày càng kéo lại gần nhau nhờ các trang mạng xã hội. Tại các trang mạng này, mọi người có thể chia sẻ, trao đổi, giao lưu, kết bạn với nhau về nhiều lĩnh vực kinh tế, đầu tư, văn hóa, ẩm thực, thẩm mỹ... Tuy nhiên, để phát triển được các trang mạng xã hội và duy trì được nó, tổ chức, cá nhân sáng lập phải thực hiện việc cấp giấy phép mạng xã hội.

Nhằm giúp mọi người ( quý khách hàng, quý bạn đọc) hiểu hơn về Giấy phép mạng xã hội, Luật Minh Khuê sẽ trình bày chi tiết một số vấn đề liên quan. Chắc chắn rằng, qua những nội dung mà chúng tôi giới thiệu, mọi người không chỉ nắm rõ thủ tục về quy trình, hồ sơ, điều kiện, thời gian, cơ quan nhà nước phụ trách... mà còn có thể tự mình thực hiện. Hoặc đơn giản là lựa chọn được dịch vụ ưng ý.

 

1. Mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là hệ thống cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin cá nhân, diễn đàn ( forum), trò chuyện ( chat), chia sẻ âm  thanh, hình ảnh và các dịch vụ tương tự khác.

 

2. Giấy phép mạng xã hội là gì?

Giấy phép mạng xã hội là giấy phép cho phép thành viên tham gia mạng xã hội trên cơ sở tương tác, chia sẻ, trao đổi, giấy phép mạng xã hội do Bộ thông tin và truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp cây dựng, vận hành, quản lý mạng xã hội và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập mạng xã hội.

 

3. Thời hạn hiệu lực giấy phép mạng xã hội?

Giấy phép mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Giấy phép được gia hạn không quá 2 lần, mỗi lần không quá 2 năm. 

 

4. Vì sao phải xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến?

Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến đối với mọi thành phần lứa tuổi, đối tượng. Theo đó, có rất nhiều trang mạng được thiết lập, có những trang mạng đơn thuần chỉ chia sẻ nội dung hưu ích, mang lại giá trị cho người dùng, nhưng lại có những trang mạng chia sẻ, trao đổi thông tin mang tính kích động nhằm chống phá chính quyền, tuyên truyền những thông tin không chính xác về Đảng, nhà nước. Trước những đe dọa về sức ảnh hưởng của mạng xã hội, đòi hỏi các cơ quan nhà nước ta phải có phương án ngăn chặn.

Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để điều chỉnh quy định về việc thiết lập mạng xã hội trực tuyến và các chế tài đối với hành vi hoạt động không xin giấy phép mạng xã hội. Đây là cơ sở vô cùng quan trọng giúp cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sat và có hướng giải quyết khi gặp trường hợp phát sinh. Cụ thể quy định nhà nước về việc thiết lập mạng xã hội như sau:

Theo quy định tại khoản 3 điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, cụ thể " Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn".

 

5. Điều kiện xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến?

Đơn vị, tổ chức, cá nhân muốn thành lập mạng xã hội trực tuyến và được cấp giấy phép sẽ phải đáp ứng một số điều kiện nhât định của pháp luật hiện hành về nhân sự, tài chính, tên miền, kỹ thuật... Thế nhưng điều đáng buồn là khi có ý định thực hiện, các doanh nghiệp lại bỏ qua mục quan trọng này. Hệ quả là việc thành lập và xin giấy phép không được chấp thuận.

Chính vì vậy mà nội dung quan trọng tiếp theo chúng tôi muốn đề cập không phải là hồ sơ, quy trình thủ tục mà chính là các điều kiện để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội. Các cá nhân tổ chức muốn đăng ký loại hình này nên tìm hiểu kỹ lưỡng các điều kiện sau:

- Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp. Cụ thể ngành nghề kinh doanh cần có như sau:

+ mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan

+ Mã ngành 6312: Cổng thông tin  (trừ hoạt động báo chí) : Thiết lập mạng xã hội.

- Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin

a) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên mạng xã hội;

b) Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tích Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam.

c) Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung sau khi thành lập và được cấp giấy phép mạng xã hội có trách nhiệm cung cấp số điện thoai liên lạc thường xuyên, đại chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và đại phương để phối hợp ngay khi cần thiết.

d) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiêm quản lý nội dung thông tin

e) Tổ chức doanh nghiệp mạng xã hooijphair thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin

- Điều kiện tài chính khi xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến

Tổ chức, doanh nghiệp xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật trong thời gian giấy phép có hiệu lực. Thực tế bản thân mỗi doanh nghiệp khi có ý định thành lập đều đã chuẩn bị sẵn một tài khoản tài chính nhất định. Tuy nhiên để đảm bảo cho mọi người nắm đầy đủ thông tin chúng tôi vẫn sẽ đề cập điều kiện này.

- Điều kiện về kỹ thuật khi thiết lập mạng xã hội trực tuyến

Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Lưu trữ tối thiểu 02  (hai) năm đối với các thông tin về tài khaonr. Thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải

b) Tiếp nhận và xử lý cảnh bảo thông tin vi phạm từ người sử dụng

c) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp. Các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin

d) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra. Trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

e) Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam. Cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ. Cung cấp thông tin trên toàn bộ mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định

Lưu ý: Ngoài việc đảm bảo các điều kiện kỹ thuật nêu trên, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

- Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân, căn cước công dân, căn cước công dân gắn chíp, hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ căn cước công dân gắn chip, hộ chiêu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thực hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về đăng ký đó.

- Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;

- Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm cá quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị ĐỊnh 27/2018/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Thiết lập cơ chế cảnh bảo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm

- Điều kiện tên miền khi xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến

a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tiên miền không được giống hoặc trùng tên với tên cơ quan báo chí.

b) Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng một tên miền.

c) Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại một thời điểm đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội. Đồng thời, phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông Tin cà Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

 

6. Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến như thế nào?

Quy trình xin giấy phép mạng xã hội sẽ được thực hiện như sau:

Bước 1: Đảm bảo chủ sở hữu đủ điều kiện để in giấy phép mạng xã hội

Để xin giấy phép mạng xã hội, chủ sở hữu website cần tham khảo xem website dự định xin phép và chủ sở hữu website có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định muc " điều kiện xin giấy phép mạng xã hội" như trên.

Bước 2: Đánh giá website có phải là web cung cấp dịch vụ mạng xã hội hay không?

Việc xin cấp giấy phép mạng xã hội là bắt buộc. Cho nên những trường hợp vô tình hoặc cố ý không tuân thủ quy định này sẽ bị xử phạt vi phạm pháp luật hiện hành. Do đó mà tổ chức, doanh nghiệp cần xác định kỹ website mà mình đang xây dưng, sử dụng có phải website mạng xã hội hay không?

Trường hợp đúng là website mạng xã hội cần tiến hanh xin giấy phép nhanh nhất có thể.

Để giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định chính xác, chúng tôi sẽ đưa ra các đặc điểm của một website mạng xã hội bao gồm:

- Website có tính năng trò chuyện trực tuyến, tạo diễn đàn và có thể chia sẻ âm thanh, hình ảnh...

- Website có đối tượng hướng tới là người sử dụng internet

- Website của tổ chức, doanh nghiệp có tên miên .vn

 Bước 3: Chuẩn bị tài liệu và hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký mạng xã hội trực tuyến

Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội yêu cầu chặt chẽ cả về mặt hình thức lẫn nội dung, đòi hỏi phải đáp ứng những điều kiện rất khắt khe theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị tài liệu, hồ sơ thoạt nhìn tưởng đơn giản, nhưng trên thực tế đây được đánh giá là bước khó nhất trong toàn bộ quá trình thực hiện.

Bước 4: Xây dựng thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội:

Thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bắt buộc phải có các thông tin sau đây

- Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội

- Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

- Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mangh xã hội

- Cơ chế xử lý đồi với thành viên vi phạm thảo thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội

- Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng

- Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc tổ chức, cá nhân khác

- Công khai việc có hay không thu nhập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội

- Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng ã hội

Bước 5: Nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội tới cơ quan cấp phép

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, khách hàng sẽ nộp hồ sơ tại Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử để xin cấp giấy phép mạng xã hội

Bước 6: Nhận giấy phép mạng xã hội từ cơ quan đăng ký

Hồ sơ sau khi nộp sẽ được thẩm định, trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ cấp giấy phép hoạt động mạng xã hội cho người nộp hồ sơ

 

7. Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội ( theo mẫu)

- Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập; Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, ddaonf thể).

- Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấ giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; lĩnh vực thông tin trao đổi, phương an tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm đảm bảo hoạt động của mạng xã hội phù hợp.

- Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội, cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thảo thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sư dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

Lưu ý nội dung hồ sơ xin phép mạng xã hội:

Việc chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ về thành phần thì chỉ giúp cho hồ sơ tổ chức, doanh nghiệp được tiếp nhận mà thôi. Nếu muốn hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội được phê duyệt thì cần phải đầy đủ về mặt nội dung, cụ thể như sau:

-Hồ sơ phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, mục đích thiết lập mạng xã hội, loại hình dịch vụ mạng xã hội, đối tượng phục vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ, biện pháp quản lý, nhân sự chịu trách nhiệm quản lý, đơn vị cung kết nối internet và máy chủ, các cam kết của doanh nghiệp khi được cấp giấy phép mạng xã hội

- Nội dung hồ sơ phải thể hiện được các phương án để hoạt động, vận hành mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp, bao gồm: các phương án về tài chính, kỹ thuật, phương án nhân sự, phương án quản lý thông tin, phương án xác lập quyền nghĩa vụ của người tham gia mạng xã hội và cơ chế giải quyết tranh chấp.

- Việc sử dụng mạng xã hội là sự thỏa thuận của người tham gia với đơn vị quản lý mạng xã hội, do vậy trong hồ sơ cần có nội dung về những điều khoản thỏa thuận sử dụng mạng xã hội, làm rõ được quyền nghĩa vụ các bên

Trên đây là toàn bộ bài viết về giấy phép mạng xã hội, hy vọng bài viết là nguồn thông tin hữu ích mà Luật Minh Khuê muốn cung cáp cho bạn đọc. Nếu có thắc mắc, bạn đọc hãy liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến gọi số 1900.6162 để được Luật sư tư vấn trực tiếp.