Chào công ty Luật Minh Khuê, cách đây 1 tuần tôi có chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người lạ số tiền 15.000.000 đồng, do sơ xuất không kiểm tra .Nên đến hôm qua tôi mới biết mình chuyển nhầm tiền, và có liên hệ với người đó .Nhưng họ nói rằng đã tiêu hết số tiền và không có ý định trả lại.Vậy xin hỏi tôi có thể nhờ pháp luật đòi lại số tiền giúp tôi được hay không? Xin cảm ơn.

Trả lời: 

1. Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả có vi phạm pháp luật?

Điều 165 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

Căn cứ quy định trên, việc được người khác chuyển tiền nhầm vào tài khoản không thuộc bất cứ trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 165. Vì thế, theo khoản 2, việc không trả lại số tiền bị chuyển nhầm sẽ bị coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

Bên cạnh đó, Điều 579 Bộ luật Dân sự còn nêu rõ, người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Như vậy, khi được người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản, người nhận nên liên hệ với ngân hàng để giải quyết để tránh vi phạm pháp luật.

 

2. Tiêu tiền người khác chuyển nhầm bị xử lý thế nào? 

Sử dụng số tiền mà người khác chuyển nhầm là hành vi chiếm dụng chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Trong đó, nếu số tiền bị chiếm giữ trái phép dưới 10 triệu đồng, người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị phạt hành chính.

Cụ thể, theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng.

Ngoài quy định về xử phạt hành chính, hành vi tiêu tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Theo điều  Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là  di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 Như vậy, nếu sử dụng số tiền từ 10 - 200 triệu đồng do được người khác chuyển nhầm, người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

 

3. Quyền đòi lại tài sản theo quy định pháp luật

Khi mà bạn chuyển nhầm tiền cho người khác bạn có quyền đòi lại số tiền đã chuyển nhầm .Vì theo  khoản 1 Điều 166 của Bộ luật này quy định như sau:

“Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”.

Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi từ tài sản không có căn cứ pháp luật. Người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu hợp pháp có thể là người được chủ sở hữu ủy quyền, người có quyền chiếm hữu theo quyết định, bản án của Tòa án, cơ quan nhà nươc có thẩm quyền và những người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.

Những người sau đây phải trả lại tài sản:

- Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình

- Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình nếu có tài sản thông qua giao dịch không đền bù, trừ trường hợp xác lập quyền sở hữu theo điều 236 của Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

- Người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình có nghĩa vụ hoàn trả tài sản và hoa lợi thu được kể từ thời điểm biết việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật.

Bộ luật dân sự quy định về nghĩa vụ hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu nêu người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật theo .Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này

 

4. Xử phạt đối với người nhận chuyển tiền nhầm nhưng không hoàn trả

Xử phạt hành chính: Người nhận tiền do chuyển nhầm nếu không hoàn trả có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 VNĐ – 5.000.000 VNĐ theo quy định tại điều 15 nghị định 144/2021/NĐ-CP nếu “chiếm giữ” hoặc “sử dụng” trái phép tài sản của người khác

Xử lý hình sự: Trường hợp cố tình không trả tài sản có thể bị xử lý hình sự theo điều 176 (Tội chiếm giữ trái phép tài sản), 177 (Tội sử dụng trái phép tài sản) bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với mức phạt là cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tuỳ từng mức độ.

 

5. Khởi kiện để lấy lại tiền chuyển nhầm

Ngoài việc, tố cáo thì người chuyển tiền nhầm còn có thể khởi kiện để đòi lại khoản tiền chuyển nhầm. Trường hợp này, khách hàng cần chuẩn bị đơn khởi kiện và các tài liệu để yêu cầu hoàn trả lại số tiền. Sau đó trình nộp đơn lên cơ quan có thẩm quyền để đòi lại sô tiền của mình.

 

6. Cách xử lý khi chuyển khoản nhầm

6.1. Chuyển nhầm tài khoản cùng ngân hàng

Chuyển nhầm tài khoản cùng ngân hàng được hiểu là tài khoản nhận đang cùng hệ thống với ngân hàng bạn gửi tiền. Ví dụ, bạn sử dụng ngân hàng VP Bank và gửi tiền nhầm sang chủ thẻ VP Bank. Vậy thì sẽ có các bước thực hiện như sau.

Bước 1: Kiểm tra và chụp ảnh lại giao dịch đã chuyển nhầm rồi đi đến chi nhánh ngân hàng bạn đang sử dụng.

Bước 2: Tới ngân hàng hãy thông báo với nhân viên về việc bạn đã chuyển khoản nhầm tiền cho người khác.

Bước 3: Cung cấp các thông tin cá nhân và điền vào mẫu đơn khi được nhân viên ngân hàng yêu cầu.

Bước 4: Sau khi kiểm tra và xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với người nhận và yêu cầu họ trả lại tiền cho bạn.

Lưu ý: Thời gian nhận được tiền sẽ khá lâu do ngân hàng phải liên hệ và làm việc với người nhận.

 

6.2. Chuyển nhầm tài khoản khác ngân hàng

Trong trường hợp bạn gửi nhầm tiền sang một tài khoản khác ngân hàng thì việc lấy lại tiền sẽ khó hơn, nhưng cơ hội là vẫn còn. Các thao tác làm việc với ngân hàng như sau:

Bước 1: Ngay sau khi phát hiện bị chuyển tiền nhầm tài khoản, bạn cầm theo chứng minh thư của mình tới ngân hàng mình đang sử dụng để giải quyết. 

Bước 2: Tới ngân hàng hãy thông báo với nhân viên về việc bạn đã chuyển khoản nhầm tiền cho người khác.

Bước 3: Ngân hàng sẽ tiến hành các bước kiểm tra, rà soát. Sau khi kiểm tra và xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với ngân hàng chủ quản chuyển nhầm để thông báo cho chủ tài khoản đó xử lý theo quy định.

Không chỉ có nghĩa vụ bắt buộc hoàn trả lại, theo khoản 1 Điều 580 của Bộ luật này, “người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được”. Điều đó đồng nghĩa, về nguyên tắc, chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm phải trả lại 100% số tiền bạn đã chuyển cho họ.Vì là nghĩa vụ bắt buộc, cho nên nếu người này không thực hiện là vi phạm quy định của pháp luật.

Kết luận : Trong trường hợp mình đã liên lạc và yêu cầu hoàn trả lại số tiền chuyển nhầm, mà người nhận tiền chuyển nhầm không có ý định trả và cố tình chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản thì bạn có quyền tố cáo hoặc khởi kiện người đó. Người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!