Mục lục bài viết
Xin Luật sư cho em hỏi là trường hợp của em có được hưởng lương theo trình độ đào tạo với hệ số lương khởi điểm 1,86. không ạ? Mong Luật sư tư vấn giúp em. Trân trọng cảm ơn !
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính, gọi: 1900.6162
Luật sư trả lời:
1. Căn cứ tính lương nhân vien văn thư
Căn cứ quy định tại quyết định 78/2004/QĐ-BVN về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức (Còn hiệu lực vào thời điểm bạn được tuyển dụng vào vị trí nhân viên văn thư trường học - năm 2011)
a) Kỹ thuật viên đánh máy (mã số ngạch 01.005);
b) Nhân viên đánh máy (mã số ngạch 01.006);
c) Nhân viên kỹ thuật (mã số ngạch 01.007);
d) Nhân viên văn thư (mã số ngạch 01.008);
đ) Nhân viên phục vụ (mã số ngạch 01.009);
e) Lái xe cơ quan (mã số ngạch 01.010);
g) Nhân viên bảo vệ (mã số ngạch 01.011).
Theo quy định tại phụ lục Bảng 4 Bảng lương nhân viên thừa hành phục vụ trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
STT | Nhóm ngạch nhân viên | Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | Bậc 5 | Bậc 6 | Bậc 7 | Bậc 8 | Bậc 9 | Bậc 10 | Bậc 11 | Bậc 12 |
1 | Lái xe cơ quan | ||||||||||||
Kỹ thuật viên đánh máy | |||||||||||||
Hệ số lương | 2.05 | 2.23 | 2.41 | 2.59 | 2.77 | 2.95 | 3.13 | 3.31 | 3.49 | 3.67 | 3.85 | 4.03 | |
Mức lương thực hiện 01/10/2004 | 594.5 | 646.7 | 698.9 | 751.1 | 803.3 | 855.5 | 907.7 | 959.9 | 1,012.1 | 1,064.3 | 1,116.5 | 1,168.7 | |
2 | Nhân viên kỹ thuật | ||||||||||||
Hệ số lương | 1.65 | 1.83 | 2.01 | 2.19 | 2.37 | 2.55 | 2.73 | 2.91 | 3.09 | 3.27 | 3.45 | 3.63 | |
Mức lương thực hiện 01/10/2004 | 478.5 | 530.7 | 582.9 | 635.1 | 687.3 | 739.5 | 791.7 | 843.9 | 896.1 | 948.3 | 1,000.5 | 1,052.7 | |
3 | Nhân viên đánh máy | ||||||||||||
Nhân viên bảo vệ | |||||||||||||
Hệ số lương | 1.50 | 1.68 | 1.86 | 2.04 | 2.22 | 2.40 | 2.58 | 2.76 | 2.94 | 3.12 | 3.30 | 3.48 | |
Mức lương thực hiện 01/10/2004 | 435.0 | 487.2 | 539.4 | 591.6 | 643.8 | 696.0 | 748.2 | 800.4 | 852.6 | 904.8 | 957.0 | 1,009.2 | |
4 | Nhân viên văn thư | ||||||||||||
Hệ số lương | 1.35 | 1.53 | 1.71 | 1.89 | 2.07 | 2.25 | 2.43 | 2.61 | 2.79 | 2.97 | 3.15 | 3.33 | |
Mức lương thực hiện 01/10/2004 | 391.5 | 443.7 | 495.9 | 548.1 | 600.3 | 652.5 | 704.7 | 756.9 | 809.1 | 861.3 | 913.5 | 965.7 | |
5 | Nhân viên phục vụ | ||||||||||||
Hệ số lương | 1.00 | 1.18 | 1.36 | 1.54 | 1.72 | 1.90 | 2.08 | 2.26 | 2.44 | 2.62 | 2.80 | 2.98 | |
Mức lương thực hiện 01/10/2004 | 290.0 | 342.2 | 394.4 | 446.6 | 498.8 | 551.0 | 603.2 | 655.4 | 707.6 | 759.8 | 812.0 | 864.2 |
Như vậy, theo quy định trên Hệ số lương khởi đầu của bạn với vị trí nhân viên văn thư sẽ là 1.35
Lưu ý: Nhân viên theo các ngạch quy định tại bảng lương này có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch, thì được xem xét để cử đi thi nâng ngạch trên liền kề hoặc thi nâng ngạch lên các ngạch công chức, viên chức loại A0 và loại A1 mà không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch và không quy định theo hệ số lương hiện hưởng.
2. Xếp lương với ngạch công chức chuyên ngành hành chính
Theo đó, Điều 14 Thông tư 02/2021/TT-BNV hướng dẫn cụ thể cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính như sau:
1. Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
a) Ngạch Chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Ngạch Chuyên viên chính (mã số 01.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Ngạch Chuyên viên (mã số 01.003) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Ngạch Cán sự (mã số 01.004) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
đ) Ngạch Nhân viên (mã số 01.005) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Trường hợp công chức ngạch nhân viên thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan không có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm thì áp dụng Bảng 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
2. Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).
Thông tư 02 quy định như sau:
- Chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ, sang ngạch công chức chuyên ngành hành chính thực hiện theo khoản 2 Mục II Thông tư 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ.
- Trường hợp chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện để chuyển xếp lương vào ngạch cán sự, nhân viên thì tiếp tục xếp lương theo ngạch công chức hiện giữ trong 05 năm, tính từ ngày 01/8/2021.
Trong 05 năm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch mới. Khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì được xem xét bổ nhiệm vào ngạch; không đủ tiêu chuẩn thì bị tinh giản biên chế.
Trường hợp công chức chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện để chuyển xếp lương vào ngạch cán sự, ngạch nhân viên theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch công chức hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn 05 năm này, công chức phải hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch cán sự, ngạch nhân viên (mới). Khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch cán sự, ngạch nhân viên (mới) thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch. Trường hợp công chức không hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch công chức thì thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
3. Thay đổi chế độ nâng bậc lương của công chức, viên chức
Chế độ nâng bậc lương của công chức, viên chức sẽ có nhiều thay đổi kể từ ngày 15/8/2021 theo Thông tư 03 của Bộ Nội vụ.
Cụ thể như:
- Bổ sung thời gian đi nghĩa vụ quân sự cũng được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên
- Bổ sung thời gian tập sự, thời gian đào ngũ khi đi nghĩa vụ quân sự, thời gian thử thách trong trường hợp bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên.
- Thay đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên: Phải được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên (trước đây hạn chế về năng lực trở lên cũng được xét nâng bậc lương)
- Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (trước đây, không hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc khi thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh).
- Thêm một đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, là: Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204 năm 2004 của Chính phủ.
>> Tham khảo: Bảng lương nhân viên văn thư trường học mới nhất
4. Lương tối thiểu vùng
Theo thông lệ, tháng 10 hàng năm là thời điểm dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu vùng cho năm sau được xây dựng và trình Chính phủ.
Năm nay, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã họp và thống nhất với phương án: Tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu vùng năm 2020 đến hết năm 2021. Phương án này đã được trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Như vậy, rất nhiều khả năng mức lương tối thiểu vùng năm 2021 sẽ không tăng mà giữ nguyên như hiện tại. Được biết, lý do của đề xuất này là do những tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
Hầu hết các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn do dịch bệnh, việc tăng lương tối thiểu vùng kéo theo tăng mức đóng bảo hiểm xã hội và nhiều chi phí liên quan tạo nên sức ép lớn đối với các doanh nghiệp.
Trong nhiều năm trở lại đây, lương tối thiểu vùng được tăng đều đặn từng năm. Dự kiến năm 2021 sẽ là năm hiếm hoi lương tối thiểu vùng được giữ nguyên.
Vùng I: bao gồm thành phố, quận, huyện, thị xã trực thuộc trung tâm có nền kinh tế phát triển như: Gia Lâm; Đông Anh; Sóc Sơn; Thanh Trì; Thường Tín; Hoài Đức; Thạch Thất; Quốc Oai; Thanh Oai; Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây; thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương…
Vùng II: bao gồm các huyện, tỉnh, thành phố ngoại thành có nền kinh tế tương đối phát triển như: huyện Ba Vì, Tp. Hải Dương, Tp Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào, Vĩnh Yên; Phúc Yên; các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang; các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; Tp.Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; TP Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau; Tp Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình….
Vùng III: bao gồm các quận, huyện, thị xã, có nền kinh tế ở mức khá tuy nhiên thấp hơn ở vùng II như: các huyện Cẩm Giàng; Nam Sách; Kim Thành; Kinh Môn; Gia Lộc; Bình Giang; Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu; thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau; các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
Trên đây là một số tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề hệ số lương khởi đầu đối với vị trí nhân viên văn thư trường học. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp chi tiết. Trân trọng./.