1. Khái niệm và đặc điểm của tội phạm cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử

Cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP như sau: Cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều 299 Bộ luật Hình sự bao gồm nhiều hành động khác nhau, từ việc xóa dữ liệu điện tử quan trọng, gây thiệt hại hoặc thay đổi phần mềm, đến việc ngăn chặn trái phép quá trình truyền tải dữ liệu. Những hành vi này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, không chỉ làm gián đoạn các hoạt động thông thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà còn gây mất mát dữ liệu, làm hỏng hệ thống máy tính, viễn thông và các phương tiện điện tử. Việc này có thể dẫn đến những tổn thất lớn về kinh tế, thông tin và danh tiếng, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động và uy tín của các bên liên quan.

Ngoài ra, hành vi cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như tấn công mạng, phát tán mã độc, thực hiện các cuộc tấn công từ chối dịch vụ, hay sử dụng các phương pháp tấn công khác nhằm làm suy giảm, phá hoại hoạt động của các hệ thống này. Điều này đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải luôn chú ý đến việc bảo vệ an ninh mạng, đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin và dữ liệu của mình.

- Dấu hiệu khách thể của tội phạm: Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước, trật tự an toàn công cộng. Cụ thể, tội phạm này xâm phạm hoạt động bình thường của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, môi trường giao dịch điện tử và hoạt động thương mại điện tử.

- Dấu hiệu khách quan của tội phạm: Bao gồm các hành vi như:

+ Tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử: Đây là hành vi cố ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số mà không có sự đồng ý của chủ thể quản lý phần mềm, dữ liệu kỹ thuật số đó.

+ Ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số: Đây là hành vi trái pháp luật cố ý làm gián đoạn hoặc ngăn chặn việc truyền tải dữ liệu của các mạng này, khiến cho việc truyền tải dữ liệu bị gián đoạn hoặc không thể thực hiện được.

+ Hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số: Đây là hành vi cố ý của người không có quyền quản lý, vận hành, khai thác các mạng này, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các mạng bằng cách đưa vào, truyền tải, làm hư hỏng, xóa, làm suy giảm, thay thế hoặc nén dữ liệu máy tính, thiết bị viễn thông hoặc thiết bị số.

- Dấu hiệu chủ quan của tội phạm: Lỗi của người thực hiện tội phạm cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử là lỗi cố ý. Mục đích phạm tội là cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của các mạng này.

- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này là cá nhân đủ tuổi và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

2. Hình phạt quy định trong Bộ luật Hình sự tội phạm cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử

Theo điểm d khoản 1, khoản 4 Điều 287 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử như sau:

Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ; Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ; Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động của mạng viễn thông, nếu thuộc trường hợp làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ (nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này), thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều này có nghĩa là, bất kỳ ai thực hiện các hành vi gây cản trở hoặc làm rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử mà gây ra hậu quả nghiêm trọng như làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức trong khoảng thời gian từ 24 giờ đến dưới 72 giờ, sẽ phải chịu các hình phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến an toàn thông tin mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức. Chính vì vậy, pháp luật quy định rõ ràng và chặt chẽ về các hình phạt nhằm răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm này.

 

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hình phạt tội phạm cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử

Mức độ hình phạt đối với tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

- Mức độ thiệt hại kinh tế: Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hình phạt. Ví dụ, nếu thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, mức phạt sẽ cao hơn so với trường hợp thiệt hại dưới 100.000.000 đồng.

- Hậu quả đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức: Nếu hành vi phạm tội làm tê liệt, gián đoạn, hoặc ngưng trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ từ 24 giờ đến dưới 72 giờ), mức độ hình phạt sẽ tăng lên.

- Mức độ thu lợi bất chính: Nếu người phạm tội thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, mức độ hình phạt sẽ nặng hơn so với trường hợp thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.

- Số lần và thời gian gián đoạn: Nếu hành vi phạm tội làm gián đoạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ, mức độ hình phạt sẽ được cân nhắc tùy vào mức độ nghiêm trọng của từng lần gián đoạn.

- Tính chất và phương thức thực hiện hành vi phạm tội: Hành vi tự ý xóa, làm tổn hại, thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử, hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu sẽ bị đánh giá nghiêm trọng hơn nếu thực hiện với tính chất có tổ chức, có kế hoạch và chuyên nghiệp.

- Mức độ vi phạm pháp luật trước đó: Nếu người phạm tội có tiền án, tiền sự về các hành vi vi phạm pháp luật tương tự hoặc liên quan đến an ninh mạng, mức độ hình phạt sẽ được tăng nặng.

- Mức độ hợp tác và thái độ sau khi bị phát hiện: Sự hợp tác của người phạm tội trong quá trình điều tra và thái độ ăn năn, hối cải có thể là yếu tố giảm nhẹ hình phạt.

- Tác động đến xã hội và cộng đồng: Nếu hành vi phạm tội gây ra tác động tiêu cực lớn đến xã hội, cộng đồng, hoặc ảnh hưởng đến nhiều người, mức độ hình phạt sẽ được tăng cường để đảm bảo tính răn đe.

- Các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ khác: Các tình tiết khác theo quy định của pháp luật như việc phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, hoặc ngược lại, các tình tiết giảm nhẹ như việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, thành khẩn khai báo, có hoàn cảnh khó khăn,...

 

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng thì bị xử lý như thế nào? Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu trực tiếp tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!