Mục lục bài viết
1. Đơn phương ly hôn và việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, Chị có quyền viêt đơn và yêu cầu ly hôn đơn phương. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình việc giải quyết thủ tục ly hôn có thể tiến hành theo 2 hướng:
1/ Thuận tình ly hôn: cả hai cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên trên đơn và thỏa thuận được các vấn đề về quyền nuôi con sau khi ly hôn và phân chia tài sản không còn tranh chấp gì.
2/ Đơn phương ly hôn (Yêu cầu ly hôn từ 1 phía): Trường hợp 1 bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì có thể giải quyết theo hướng đơn phương ly hôn
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn."
"Điều 55. Thuận tình ly hônTrong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."
=> Như vậy: Chị có quyền đơn phương ly hôn (tự viết đơn)
Thứ hai, Về quyền giành quyền nuôi con
Với thông tin chị cung cấp con chị 21 tháng tuổi thì theo quy định tại khoản 3 Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hoặc có thỏa thuận với người cha.
Vậy: Chị sẽ được quyền nuôi con trong trường hợp này do con dưới 36 tháng tuổi.
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Thứ ba, án phí ly hôn: 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
1 | Án phí dân sự sơ thẩm | |
1.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
1.2 | Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch | 3.000.000 đồng |
1.3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
1.4 | Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch | |
a | Từ 60.000.000 đồng trở xuống | 3.000.000 đồng |
b | Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% của giá trị tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng |
Thứ tư, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương: Thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương là từ 4 tháng đến 6 tháng.
2. Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng bỏ đi?
Bây giờ người anh rể của em đã dọn đồ bỏ đi nơi khác và đem theo bản chính giấy đăng kí kết hôn nhưng chị em còn giữ bản sao.Hai người hiện chưa có con.Bây giờ muốn ly hôn thì phải làm sao ạ ?
Kính mong luật sư giúp đỡ giùm em ạ.Em thành thật cảm ơn
Trả lời:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn như sau:
- Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."
Như vậy, Hiện cuộc sống hôn nhân của chị gái bạn không hạnh phúc , người chồng đã bỏ đi nơi khác khiến cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài và chị bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng mình thì chị gái bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn , chị bạn chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm :
+ Đơn xin ly hôn đơn phương.
+ Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( Nếu người vợ có bản sao thì hoàn toàn được, khi nộp tại Toà án thì người vợ nêu ró lý do vì sao không có bản chính và yêu cầu người chồng bổ sung sau khi có giấy triệu tập của Tòa án ).
+ Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
+ Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có)
+ Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).
Sau khi đã hoàn thành hồ sơ, bạn gửi hồ sơ xuống Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ bạn đăng ký cư trú hoặc làm việc theo quy định tại khoản 1 Luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 của Quốc hội sửa đổi bổ sung 2011 .
“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”;
Và hiện nay người chồng đã bỏ đi nơi khác , nếu người vợ không xác định được nơi người chồng đang cư trú , không biết được địa chỉ chính xác người chồng hiện nay đang ở đâu cũng như không liên lạc được thì người vợ sẽ phải nộp đơn xuống Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi mà trước kia người chồng thường trú và trong hồ sơ phải trình bày rõ là lý do vì sao không cung cấp được địa chỉ hiện nay người chồng đang sinh sống hoặc làm việc.
Thời gian để giải quyết một vụ án đơn phương ly hôn thì thời gian giải quyết thường kéo dài từ 4 đến 6 tháng
3. Nuôi con dưới 12 tháng tuổi chồng có được đơn phương ly hôn?
Trả lời:
Thứ nhất, Quyền ly hôn
Vì chị đang nuôi con dưới 12 tháng tuối (cụ thể ở đây là 6 tháng tuổi) theo quy định tại khoản 3, Điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014 người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn (tức là Ly hôn đơn phương). Nhưng không có quy định cấm ly hôn trong trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn hoặc chị đơn phương ly hôn.
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Khái niệm thuận tình ly hôn được hiểu là: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn - Điều 55, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
4. Thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất?
Luật sư trả lời:
Trong cuộc sống hôn nhân, khi vợ chồng không thuận tình ly hôn thì pháp luật cho phép vợ hoặc chồng nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương. Để giải quyết việc ly hôn đơn phương thì vợ (hoặc chồng) phải có căn cứ hợp lý và được pháp luật công nhận.
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, các căn cứ được pháp luật công nhận để làm căn cứ ly hôn đơn phương đó là:
Thứ nhất, có căn cứ về việc bạo hành gia đính.
Thứ hai, có căn cứ về việc một trong hai bên vi phạm nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Thứ ba, vợ hoặc chồng được Tòa án công nhận mất tích.
Khi có một trong ba căn cứ hợp lệ nêu trên thì vợ(hoặc chồng) có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu giải quyết việc ly hôn.
Thủ tục yêu cầu giải quyết việc ly hôn như sau :
1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương
Về nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án. Cụ thể, là Tòa án cấp huyện nơi cư trú của bị đơn, là Tòa án cấp tỉnh nếu vụ việc có yếu tố nước ngoài.
2. Hồ sơ đơn phương ly hôn cần chuẩn bị như sau :
- Đơn khởi kiện/ đơn yêu cầu
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- CMND và hộ khẩu (bản sao cần công chứng)
- Giấy khai sinh con chung(nếu có)
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hợp pháp khác như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ xe,...
3. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện/đơn yêu cầu tại Tòa án
Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, nguyên đơn nhận được kết quả xử lý đơn và tiến hành nộp lệ phí án phí tại cơ quan thi hành án dân sự; tiến hành nộp lại biên lai nộp án phí cho Tòa án.
Bước 3: Tòa án triệu tập nguyên đơn và bị đơn lấy lời khai, tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự.
Bước 4: Trong trường hợp Tòa án bác bỏ đơn ly hôn mà nguyên đơn không đồng tình có thể tiếp tục nộp đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp tiến hành xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
6. Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn?
Luật sư trả lời:
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, pháp luật quy định vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợi chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Theo quy định của pháp luật có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn làm việc hoặc cư trú. Vì vậy, bạn của bạn có thể nộp tại Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa hoặc Tòa án nhân dân huyện Yên phong - tỉnh Bắc Ninh.
- Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn theo mẫu;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồnng.
- Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu...