1. Thủ tục ly hôn là gì?

Thủ tục ly hôn là quá trình pháp lý bắt buộc nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng - tức việc ly hôn - theo phán quyết có hiệu lực của Tòa án. Theo quy định của pháp luật, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý khi hôn nhân không thể tiếp tục, và thủ tục ly hôn là phương thức duy nhất để việc chấm dứt đó được công nhận hợp pháp.

Quy trình này gồm các bước hành chính hoặc tố tụng được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền (thường là Tòa án), nhằm phân định rõ trách nhiệm, quyền nuôi con, tài sản và đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên.

2. Trường hợp nào nên thực hiện ly hôn thuận tình, đơn phương?

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn được phân thành hai hình thức chính: ly hôn thuận tình (đồng thuận) và ly hôn đơn phương (tranh chấp). Việc lựa chọn hình thức phù hợp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng gia đình và mức độ thống nhất giữa các bên.

Tiêu chí Ly hôn thuận tình Ly hôn đơn phương
Khái niệm Cả hai bên cùng đồng ý ly hôn và thỏa thuận về tài sản, quyền nuôi con (theo Điều 58 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). Một bên yêu cầu ly hôn, bên kia không đồng ý, Tòa án xem xét theo Điều 56-57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Điều kiện áp
  • Hai bên tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thoả thuận được chia tài sản, quyền nuôi con, tiền cấp dưỡng ...
  • Mâu thuẫn hôn nhân trầm trọng 
  • Bạo lực gia đình, ngoại tình
  • Ly thân dài hạn, mất tích
  • Bệnh tâm thần không thể chữa khỏi
Thời gian 15-30 ngày làm việc 3-6 tháng (tùy mức độ phức tạp)
Chi phí Chỉ có mức lệ phí là 300.000 đ Cao hơn (gồm án phí, phí luật sư...)
Ưu điểm
  • Tiết kiệm thời gian, chi phí
  • Bảo tồn mối quan hệ tốt sau ly hôn
  • Thuận lợi cho việc nuôi dạy con chung
  • Tránh tác động tiêu cực đến tâm lý trẻ em
  • Bảo vệ quyền lợi bên yếu thế
  • Tòa án đảm bảo tính công bằng trong phân chia tài sản
  • Giải quyết dứt điểm các tranh chấp
Nhược điểm
  • Đòi hỏi sự hợp tác cao từ cả hai bên
  • Có thể thiếu công bằng trong phân chia tài sản
  • Bên yếu thế có thể bị thiệt thòi nếu không có luật sư tư vấn
  • Thời gian dài, chi phí cao
  • Có thể gây căng thẳng, tổn thương
  • Ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ em

Dựa trên kinh nghiệm tư vấn tại Công ty Luật Minh Khuê, tôi khuyến nghị:

Nên chọn ly hôn thuận tình khi:

  • Cả hai bên đều mong muốn ly hôn
  • Có thể thỏa thuận về tài sản, con cái
  • Muốn duy trì mối quan hệ tốt sau ly hôn
  • Ưu tiên lợi ích tốt nhất cho con cái

Nên chọn ly hôn đơn phương khi:

  • Một bên kiên quyết không đồng ý ly hôn
  • Có bạo lực gia đình, ngoại tình
  • Không thể thỏa thuận về tài sản, quyền nuôi con
  • Cần sự can thiệp của Tòa án để bảo vệ quyền lợi

Tóm lại, việc lựa chọn hình thức ly hôn cần cân nhắc dựa trên tình hình cụ thể và lợi ích cao nhất của trẻ em. Ly hôn thuận tình là lựa chọn tối ưu khi cả hai bên đồng thuận, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thấp, duy trì hòa khí sau ly hôn và tránh tranh chấp tài sản, quyền nuôi con. Tuy nhiên, khi một bên cương quyết không đồng ý hoặc có bạo lực gia đình, ngoại tình, ly hôn đơn phương vẫn là giải pháp cần thiết mặc dù đòi hỏi thời gian dài hơn (3-6 tháng), chi phí cao hơn và cần chứng minh căn cứ ly hôn trước Tòa án.

3. Thực hiện ly hôn cần đáp ứng những điều kiện nào?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc ly hôn được thực hiện khi "mục đích hôn nhân không đạt được". Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc ly hôn mà để lại quyền quyết định cho các bên, đồng thời Tòa án có trách nhiệm hòa giải theo Điều 57 của Luật này.

Theo thực tiễn áp dụng pháp luật, mục đích hôn nhân được xác định qua ba yếu tố cơ bản:

  • Sinh sản và duy trì nòi giống: Khi vợ chồng không thể có con hoặc không mong muốn có con chung, điều này có thể ảnh hưởng đến mục đích hôn nhân
  • Kinh tế gia đình: Việc xây dựng cơ sở kinh tế ổn định, đảm bảo cuộc sống ấm no là nền tảng của hôn nhân bền vững
  • Hạnh phúc tinh thần: Sự hòa hợp, tôn trọng lẫn nhau, không có bạo lực gia đình, ngoại tình hay xâm phạm quyền lợi của nhau

Dựa trên kinh nghiệm tư vấn tại Công ty Luật Minh Khuê, các trường hợp thường gặp bao gồm:

  • Bạo lực gia đình: Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, việc bạo lực thường xuyên là căn cứ quan trọng để xem xét ly hôn
  • Ngoại tình, vi phạm nghĩa vụ chung thủy: Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
  • Không hòa hợp về tính cách, lối sống: Khi không thể cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc
  • Vấn đề kinh tế nghiêm trọng: Một bên không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng gia đình

Tôi khuyến nghị các bên nên cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố sau:

  • Khả năng hòa giải, cứu vãn hôn nhân thông qua tư vấn tâm lý, gia đình
  • Tác động đến con cái, đặc biệt là trẻ em dưới 18 tuổi
  • Hệ quả pháp lý về tài sản, quyền nuôi con
  • Chi phí và thời gian thực hiện thủ tục ly hôn

Có thể khẳng định rằng việc xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, bền vững là mục tiêu chung của các cặp vợ chồng. Do vậy, quyết định ly hôn cần được cân nhắc thận trọng, dựa trên căn cứ pháp lý rõ ràng và sự đánh giá toàn diện về tình hình thực tế của gia đình. Khi các mục tiêu này không đạt được thì vợ hoặc chồng có thể cân nhắc việc thực hiện thủ tục ly hôn. 

4. Ai là người có quyền yêu cầu ly hôn?

Theo Điều 56 khoản 1 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn một cách bình đẳng. Pháp luật không phân biệt giới tính, vai trò trong gia đình hay người đóng góp kinh tế nhiều hơn khi xác định quyền khởi kiện ly hôn. Hai nhóm chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn là:

Vợ hoặc chồng: "vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn". Điều này tạo ra hai hình thức ly hôn:

  • Ly hôn thuận tình: Cả hai bên cùng yêu cầu
  • Ly hôn đơn phương: Một bên yêu cầu, bên kia không đồng ý

Người thân: Cha mẹ hoặc người thân khác có quyền yêu cầu ly hôn khi đồng thời đáp ứng các điều kiện:

  • Một bên vợ chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi
  • Người đó là nạn nhân bạo lực gia đình do vợ/chồng gây ra
  • Bạo lực ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần

Đối với trường hợp hạn chế quyền yêu cầu ly hôn, Điều 56 khoản 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định "Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi". Đây là một quy định pháp lý mang tính nhân văn cao, nhằm đảm bảo cho một đứa trẻ từ trong bào thai đến khi sinh ra được có cả Bố và Mẹ chăm sóc.

Nhưng cần lưu ý, pháp luật chỉ cấm người chồng nhưng không cấm người mẹ có quyền ly hôn trong trường hợp này. Người mẹ (người vợ) vẫn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi đang mang thai và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Tóm lại, việc xác định đúng chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn hợp pháp. 

5. Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ ly hôn cần được chuẩn bị đầy đủ, chính xác theo quy định pháp luật để đảm bảo quá trình giải quyết diễn ra thuận lợi. Theo kinh nghiệm tại Công ty Luật Minh Khuê, việc chuẩn bị hồ sơ hoàn chỉnh ngay từ đầu sẽ tránh được tình trạng trì hoãn, yêu cầu bổ sung giấy tờ. Hồ sơ gồm các giấy tờ bắt buộc như sau:

Đơn yêu cầu ly hôn: 

  • Ly hôn thuận tình: Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu số 01-VDS theo Nghị định 04/2018/NĐ-CP). Link tải mẫu đơn thuận tình.
  • Ly hôn đơn phương: Đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Link tải mẫu đơn ly hôn đơn phương.

Giấy tờ tùy thân:

  • Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cả hai vợ chồng (bản sao có chứng thực hoặc đối chiếu)
  • Trường hợp một bên là người nước ngoài: hộ chiếu có dịch thuật và chứng thực

Giấy tờ chứng minh hôn nhân:

  • Bản chính giấy đăng ký kết hôn
  • Nếu mất bản chính: trích lục hộ tịch kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân từ UBND cấp xã nơi đăng ký

Giấy tờ liên quan đến con cái (nếu có):

  • Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con
  • Trường hợp con đã thành niên: có thể cần ý kiến của con về việc ly hôn của cha mẹ

Về giấy tờ bổ sung theo từng trường hợp:

Trường hợp có tranh chấp tài sản:

  • Sổ đỏ, sổ hồng các bất động sản
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ô tô, xe máy
  • Sổ tiết kiệm, chứng minh tài khoản ngân hàng
  • Hợp đồng mua bán, cho thuê tài sản
  • Biên bản thỏa thuận phân chia tài sản (nếu có)

Trường hợp có tranh chấp quyền nuôi con:

  • Giấy chứng nhận thu nhập của cả hai bên
  • Giấy khám sức khỏe
  • Xác nhận điều kiện sinh hoạt, nơi ở
  • Ý kiến của con (nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên theo Điều 80 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

Trường hợp đặc biệt:

  • Một bên xuất cảnh: Giấy chứng nhận xuất cảnh từ cơ quan công an hoặc xác nhận địa chỉ ở nước ngoài từ lãnh sự quán
  • Ly hôn với người mất tích: Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án
  • Bạo lực gia đình: Biên bản công an, giấy khám bệnh, lời khai nhân chứng

Lưu ý quan trọng trong chuẩn bị hồ sơ:

Nguyên tắc chuẩn bị:

  • Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cho cả hai hình thức ly hôn vì có thể chuyển đổi giữa thuận tình và đơn phương
  • Giấy tờ phải còn hiệu lực, không quá hạn
  • Bản sao phải có chứng thực hoặc đối chiếu với bản chính

Xử lý khi thiếu giấy tờ:

  • Mất giấy đăng ký kết hôn: Liên hệ UBND cấp xã nơi đăng ký để cấp trích lục
  • Mất căn cước công dân: Làm lại tại công an cấp xã/phường
  • Mất giấy khai sinh con: Liên hệ UBND cấp xã nơi đăng ký sinh để cấp bản sao

Tại Công ty Luật Minh Khuê, chúng tôi thường hỗ trợ khách hàng kiểm tra hồ sơ trước khi nộp để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và tránh phải bổ sung nhiều lần, tiết kiệm thời gian cho quá trình giải quyết ly hôn.

6. Trình tự thực hiện thủ tục ly hôn

Trình tự thực hiện thủ tục ly hôn được quy định rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bao gồm 5 bước chính từ nộp hồ sơ đến có quyết định cuối cùng. Việc tuân thủ đúng trình tự này đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình ly hôn.

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền

Bạn tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của bị đơn hoặc theo sự lựa chọn của các bên. Cụ thể:

Đối với ly hôn thuận tình, nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận huyện nơi vợ chồng có hộ khẩu thường trú (hoặc nơi có đăng ký cư trú - Có xác nhận của cơ quan công an nơi cư trú)

Đối với ly hôn đơn phương, nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại nơi bị đơn (Người không đồng ý ly hôn) có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú gần nhất (theo điều 39, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

Ví dụ thực tế: Vợ ly hôn đơn phương chồng (nguyên đơn) có hộ khẩu tại Quận Thanh Xuân, Hà Nội, Chồng không đồng ý ly hôn (bị đơn) có hộ khẩu tại Quận Đống đa, Hà Nội thì phải nộp đơn tại tòa án nhân dân quận Đống a để giải quyết.

Đối với vụ việc có yếu tố nước ngoài, nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh (theo Điểm a, Khoản 1, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Ví dụ: A lấy chồng quốc tịch Mỹ, sinh sống tại thành phố Hà Nội, muốn ly hôn với chồng thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội để giải quyết vụ việc.

Bước 2: Tòa án thụ lý và yêu cầu nộp án phí

Sau khi nộp đơn ly hôn, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ việc và yêu cầu đóng án phí. Nếu là ly hôn đơn phương thì người nộp đơn(nguyên đơn) có nghĩa vụ đóng án phí, với ly hôn thuận tình hai bên chia đôi án phí. Thông thường, việc thụ lý được giải quyết trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí.

Bước 3: Tiến hành hòa giải bắt buộc

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi thụ lý, tòa án tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu và cân  có tiếp tục việc ly hôn hay không.

Trong trường hợp các bên hòa giải thành công, thì có thể rút đơn ly hôn và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc. Trường hợp không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, một trong các bên không có thay đổi gì về việc ly hôn (giữ nguyên quan điểm ly hôn), tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.

  • Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 07 ngày: Sau khi kết thúc phiên hòa giải không thành thì toà án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên.
  • Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án

Thời hạn xét xử việc ly hôn:

Khoảng từ 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc.

Bước 5: Quyền kháng cáo (nếu có)

Trường hợp không đồng ý với quyết định sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong thời hạn 15 ngày theo Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trường hợp đặc biệt:

Đối với trường hợp một bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

- Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định khi không tìm được địa chỉ của bị đơn và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân khu vực nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

Trường hợp thông qua người thân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Nộp đơn ly hôn ở đâu? 

Theo điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bạn nộp đơn tại Toà án nhân dân khu vực, đây là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn (thuận tình, đơn phương) ở cấp sơ thẩm.

Đối với thuận tình ly hôn, 2 vợ chồng bạn có thể đến toà án nhân dân nơi cư trú của vợ hoặc chồng để làm thủ tục này. Đối với ly hôn đơn phương, căn cứ điều 39, Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm những tranh chấp trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Do vậy, trong trường hợp này thì phải nộp tại toà án nhân dân nơi người không đồng ý ly hôn (bị đơn) cư trú, làm việc.

Lưu ý, Ly hôn là quyền nhân thân nên vợ chồng không được uỷ quyền ly hôn nhưng có thể uỷ quyền cho người khác nộp thay hồ sơ ly hôn, án phí... Nếu không thể trực tiếp tham gia quá trình tố tụng thì vợ hoặc chồng có quyền gửi đên đề nghị xét xử vắng mặt đến toà án nơi giải quyết vụ việc này.

Thời gian ly hôn mất bao lâu ?

Đối với mỗi vụ việc ly hôn, căn cứ vào diễn biến của quá trình ly hôn thì thời gian có thể rút ngắn hoặc kéo dài. Theo quy định chung, thời gian tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình thường kéo dài từ 1-2 tháng kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí dân sự sơ thẩm. Đối với ly hôn đơn phương, thường kéo dài từ 4-6 tháng. Trong một số trường hợp đặc biệt, toà án có thể gia hạn thời gian xét xử nên có thể kéo dài lâu hơn.

Cách tốt nhất để bạn có thể rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn là liên hệ trực tiếp với luật sư chuyên giải quyết thủ tục ly hôn. Với kinh nghiệm thực tiễn luật sư sẽ có nhiều cách rút ngắn thời gian giải quyết nhất có thể bằng thủ tục xét xử rút gọn tại toà án cho Bạn. 

Chi phí ly hôn mất bao nhiêu?

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì cần lưu ý:

  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí (theo điểm a, khoản 5, điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14);
  • Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án thì mỗi người phải nộp 50% mức tiền tạm ứng lệ phí Tòa án  (theo đi khoản 1, điều 36 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14);

Theo danh mục về án phí, lệ phí của toà án ban hành theo (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) thì án phí hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch, cụ thể: 

STT Tên án phí Mức thu
1 Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình (ly hôn) có giá ngạch 300.000 đồng
2 Đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình (ly hôn) có giá ngạch  
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
e Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
f Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Lưu ý: Hiểu đơn giản thì nếu ly hôn không tranh chấp tài sản thì chỉ phải đóng 300.000 đồng tiền án phí. Nếu có tranh chấp với nhau về tài sản thì tiền án phí thu theo giá trị tài sản tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng trở lên mức án phí sẽ được tính theo bảng trên.

Miễn/giảm án phí trong những trường hợp nào?

Các trường hợp miễn án phí được quy định tại khoản 1, điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 gồm:

  1. Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  2. Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
  3. Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  4. Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  5. Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Các trường hợp được giảm tiền án phí theo quy định tại khoản 1, điều Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 khi: "Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp."

7. Phân chia quyền nuôi con và tài sản khi ly hôn như thế nào ?

Quyền nuôi con và tài sản là hai trong những tranh chấp phổ biến nhất khi tiết hành thủ tục ly hôn. Trong bài viết này chúng tôi chỉ phân tích những nguyên tắc căn bản nhất để phân định tranh chấp này. Trong mỗi vụ việc ly hôn luôn có những yếu tố riêng biệt để giải quyết, cụ thể:

7.1 Quyền nuôi con

Về nguyên tắc chung, Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về việc phân định quyền nuôi con, chỉ giải quyết tranh chấp này khi có yêu cầu. Tuy nhiên, việc phân định quyền nuôi con có thể dựa trên 03 căn cứ pháp lý cơ bản theo quy định pháp luật:

1. Điều kiện về kinh tế: Tòa án phải xem xét việc ai có thu nhập cao hơn, thu nhập ổn định hơn ? ai có tài sản tốt hơn ? ... để đảm bảo cho các con có điều kiện vật chất tốt nhất có thể trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.

Ví dụ: Người chồng là chủ doanh nghiệp đang trong tình trạng phá sản, nợ nần nhiều..., không tài sản, thu nhập âm còn Người vợ là Công chức nhà nước có thu nhập ổn định, có nhà riêng thì rõ ràng người vợ chiếm ưu thế về điều kiện kinh tế hơn so với người chồng (Góc nhìn theo nhận định chủ quan của thẩm phán) 

2. Điều kiện về giáo dục: Tòa án phải xem xét ai có thời gian, trình độ và có lối sống phù hợp cho sự hình thành phát triển nhân cách của các con.

Ví dụ: Người chồng là kỹ sư xây dựng thường xuyên phải đi công tác xa nhà, người vợ là giáo viên thường xuyên ở nhà chăm sóc các con. Như vậy, người vợ có lợi thế hơn về điều kiện giáo dục các con (theo nhận định chủ quan của thẩm phán).

3. Độ tuổi của các con: Theo quy định của luật, thì con dưới 12 tháng tuổi quyền nuôi thuộc về mẹ (do yếu tố sinh học, lúc này đứa trẻ phụ thuộc lớn vào người mẹ); con từ 12 đến dưới 36 tháng tuổi quyền nuôi ưu tiên thuộc về mẹ (trừ thỏa thuận khác); Con từ 3 đến dưới 7 tuổi quyền nuôi là ngang nhau và con trên 7 tuổi tòa án phải hỏi ý kiến của đứa trẻ xem cháu muốn ở với ai để làm căn cứ phân định.

Như vậy, nếu căn cứ vào 03 yếu tố phân định quyền nuôi con kể trên thì nếu một bên (vợ hoặc chồng) chiếm ưu thế thì thẩm phán có thể dựa vào đó để đưa ra phán quyết cuối cùng về phân định quyền nuôi con.

7.2 Phân chia tài sản

Việc phân định tài sản khi ly hôn tuân theo nguyên tắc chung, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng trong phân định tài sản chung, tài sản riêng. Tòa án chỉ phân định, giải quyết khi có yêu cầu của các bên tranh chấp trong đơn xin ly hôn. 

Ví dụ: Chồng là doanh nhân thành đạt, là người tạo lập phần lớn tài sản còn vợ chỉ ở nhà lo công việc nội trợ, chăm sóc con cái. Phát sinh tranh chấp về tài sản yêu cầu tòa án phân chia theo luật định. Nhưng trong quá trình giải quyết vụ việc nếu người chồng đồng ý để lại toàn bộ tài sản cho vợ thì tòa án cũng sẽ chấp thuận mà không có quyền can thiệp, phân định.

Với tài sản chung, tài sản được chia đôi sau khi trừ đi nghĩa vụ chung của vợ chồng có dựa trên công sức đóng góp của các bên trong quá trình hình thành tài sản chung.

Ví dụ: Hai vợ chồng tài sản có chung là một ngôi chung cư (giá trị ước tính là: 2 tỷ đồng), nghĩa vụ trả nợ ngân hàng là: 1 tỷ đồng. Như vậy, dựa trên nguyên tắc này có thể hiểu là. Nếu ai muốn sở hữu riêng ngôi nhà này sau khi ly hôn sẽ phải hoàn trả cho người kia 500.000.000 đồng (bằng chữ: năm trăm triệu đồng), giả sử công sức đóng góp là như nhau.

Với tài sản riêng, tài sản của ai thuộc sở hữu của người đó. Việc chứng minh đâu là tài sản chung, tài sản riêng sẽ là một câu chuyện pháp lý phải giải quyết vì quan hệ hôn nhân ở Việt Nam thường ít khi phân định rõ vấn đề này.

7.3 Tranh chấp phức tạp

Những vụ án tranh chấp hôn nhân có tính chất phức tạp ở Việt Nam thường có liên quan đến những khối tài sản có giá trị lớn. Như vụ án nổi tiếng giữa Ông Đặng Lê Nguyên Vũ với bà Lê Hoàng Diệp thảo tranh chấp gần 8.000 tỷ đồng và quyền quản trị điều hành tập đoàn cafe Trung Nguyên. Với những vụ án có tính chất phức tạp liên quan đến nguồn gốc hình thành thành tài sản, giá trị tài sản vô hình, quyền kinh doanh ... cách tốt nhất là mỗi bên cần có những luật sư giỏi chuyên giải quyết những vụ án phức tạp để đồng hành, tư vấn và tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian ài.

Luật Minh Khuê với kinh nghiệm hơn 15 năm hoạt động trong lĩnh vực pháp luật luôn sẵn sàng đồng hành cùng quý khách trong việc tư vấn, giải quyết những vụ án tranh chấp phức tạp về tài sản, quyền nuôi con ... Nếu quý khách tin tưởng có thể liên hệ với Luật sư: Tô Thị Phương Dung (Phó giám đốc - Công ty luật Minh Khuê) qua số 0986.386.684 để được tư vấn và báo giá chi tiết dịch vụ luật sư ly hôn.

8. Kinh nghiệm thực tế, lưu ý quan trọng

Tham khảo video hướng dẫn của Luật sư Lê Minh Trường (giám đốc điều hành công ty luật Minh Khuê) tham gia chương trình Cafe sáng với VTV3. Trong video này, tôi hướng dẫn một số vướng mắc chính của người dân liên quan đến vấn đề ly hôn, cụ thể

  • Phân tích tổng quan về thực trạng ly hôn đáng báo động tại Việt Nam;
  • Hướng dẫn thủ tục và quy trình thực hiện ly hôn cơ bản nhất;
  • Giải đáp một số vướng mắc của người dân liên quan đến vấn đề ly hôn, quyền nuôi con, tranh chấp tài sản khi thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án.
Youtube video

Luật sư Lê Minh Trường tham gia Cafe sáng với VTV3 về vấn đề ly hôn

9. Những sai lầm thường gặp cần tránh

  • Thiếu hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ: Việc không tìm hiểu kỹ về các quy định pháp luật liên quan đến ly hôn, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản có thể dẫn đến việc không bảo vệ được quyền lợi của mình và con cái. 
  • Không chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ: Không chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con, v.v. có thể dẫn đến việc vụ án bị kéo dài hoặc không được chấp thuận.
  • Không tìm kiếm tư vấn luật sư: Việc tự xử lý hồ sơ ly hôn mà không có sự tư vấn của luật sư có thể dẫn đến những quyết định sai sót, gây thiệt hại cho bản thân. 
  • Không kiểm soát cảm xúc: Việc thể hiện sự tức giận, lăng mạ, hoặc sử dụng những lời nói thô tục, xúc phạm trước mặt con cái có thể gây tổn thương cho trẻ và làm trầm trọng thêm các vấn đề liên quan đến ly hôn. Có thể liệt kê một số sai lầm khác thường gặp như: Không tôn trọng quy trình pháp lý, không tìm cách hoà giải hay việc bỏ qua quyền lợi của con cái 7.2 Lời khuyên từ luật sư/chuyên gia pháp lý

Với gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực pháp luật từ năm 2006 đến nay. Tôi (Luật sư: Lê Minh Trường) đã tham gia rất nhiều vụ án trong lĩnh vực hôn nhân gia đình xin đưa ra một số lời khuyên pháp lý cho những người có nhu cầu ly hôn như sau:

  • Nên tìm kiếm sự tư vấn của luật sư: Luật sư có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật, quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời đưa ra những lời khuyên phù hợp nhất để đảm bảo vụ án được giải quyết công bằng và nhanh chóng. 
  • Nên tìm cách hòa giải và thương lượng: Nếu có thể, nên tìm cách hòa giải, thương lượng với đối phương để đạt được thỏa thuận công bằng và tránh những tranh chấp không cần thiết. 
  • Luôn lắng nghe và chia sẻ với đối phương: Việc lắng nghe, chia sẻ thông tin rõ ràng và chân thành với đối phương có thể giúp giải quyết những mâu thuẫn, hiểu lầm và tạo nên một mối quan hệ tốt đẹp hơn. 
  • Luôn bình tĩnh và giữ vững lập trường: Việc giữ vững bình tĩnh, không để cảm xúc chi phối, đồng thời giữ vững lập trường và các nguyên tắc pháp lý có thể giúp bạn đưa ra những quyết định đúng đắn và bảo vệ được quyền lợi của bản thân. 
  • Luôn bảm bảo quyền lợi của con cái: Trong suốt quá trình ly hôn, cần phải ưu tiên quyền lợi của con cái, đảm bảo con được sống trong môi trường an toàn, được chăm sóc và giáo dục tốt nhất. 
Nếu bạn tin tưởng và mong muốn được Tôi trực tiếp tư vấn hoặc hỗ trợ có thể đến trực tiếp địa chỉ của Công ty luật Minh Khuê tại Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh để được Luật sư Lê Minh Trường tư vấn trực tiếp. Tham khảo: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng

10. Câu hỏi thường gặp (FAQ) về thủ tục ly hôn

Trong quá trình tư vấn, hỗ trợ khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn - Luật Minh Khuê giải đáp một số câu hỏi, vướng mắc thường gặp của khách hàng như sau:

10.1 Không có giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Nếu không nộp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc, toà án sẽ không thụ lý hồ sơ ly hôn. Do vậy, cần phải tiến hành thủ tục cấp lại đăng ký kết hôn hoặc phải tiến hành thủ tục xác nhận (trích lục) tại UBND xã/phường nơi cư trú của vợ chống (chính là nơi kết hôn trước đây). Việc nộp đăng ký kết hôn bản gốc cho toà án nhằm mục đích để toà án xác định hôn nhân có hợp pháp hay không? và cũng là căn cứ để toà án thụ lý giải quyết vụ việc ly hôn và phân chia tài sản chung, tài sản riêng...

10.2 Một bên không hợp tác thì giải quyết thế nào?

Khi một bên không hợp tác trong việc ly hôn, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên). Tòa án sẽ vẫn giải quyết vụ án nếu một bên không hợp tác, không ra toà quá 02 lần liên tiếp khi không có lý do hợp pháp khi toà đã tiến hành triệu tập thì toà án có thể tiến hành xét xử vắng mặt. Do vậy, Bạn có thể nộp đơn ly hôn đơn phương và yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

10.3 Ly hôn có cần luật sư không? Khi nào nên nhờ luật sư?

Pháp luật Việt Nam không có quy định bắt buộc phải thuê luật sư khi ly hôn. Tuy nhiên, việc thuê luật sư đồng hành để tư vấn và tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình ly hôn là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Luật sư sẽ giúp bạn đảm bảo các quyền lợi về tài sản, quyền nuôi con cũng như định hướng cho các bên tiến hành hoà giải trong quá trình giải quyết vụ việc.

10.4 Ly hôn có yếu tố nước ngoài cần lưu ý gì?

Ly hôn có yếu tố nước ngoài được hiểu là là một hoặc cả hai bên trong cuộc hôn nhân là công dân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Khác với việc ly hôn trong nước, ly hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Toà án nhân dân tỉnh nơi Vợ hoặc chồng cư trú (nếu là ly hôn thuận tình), nếu ly hôn đơn phương thì phải tiến hành thủ tục giải quyết tại toà án nhân dân nơi bị đơn cư trú.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến tư vấn pháp lý ly hôn, hãy gọi: 1900.6162 để được luật sư Luật Minh Khuê lắng nghe và giải đáp trực tuyến. Đồng thời, chúng tôi sẵn sàng cử luật sư tham gia giải quyết trực tiếp các vụ việc ly hôn theo yêu cầu của Quý khách hàng.